Điều
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi: Gia đình em có quyết định giao đất từ năm 1989, đã
làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng UBND xã chưa giải quyết
cho gia đình. Cho em hỏi cần phải làm thế nào?
Trả
lời:
- Về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất:
Những
trường hợp được cấp GCNQSD đất: Theo Điều 49 Luật Đất đai 2003 sửa đổi 2009 Nhà
nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
Theo Điều 50 Luật
Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009 về cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ
sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ
về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tạm thời
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất,
sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao
nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng
10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về
thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Như vậy, nếu việc sử
dụng đất của gia đình bạn có một trong các giấy tờ hoặc trường hợp như trên.
Nay được UBND xã xác nhận đất không có tranh chấp, đã hoàn thành đầy đủ nghĩa
vụ thuế với nhà nước, thì được cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định. Gia đình
bạn có quyền làm hồ sơ để cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
- Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai: Trường hợp UBND xã từ chối xác nhận, gia đình bạn có
quyền khiếu nại lên UBND cấp huyện để xử lý theo thẩm quyền, hoặc khởi kiện vụ
án hành chính ra Tòa án. Theo Điều 136 Luật Đất đai đã được sửa đổi bổ sung năm
2009: 2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà
một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có
quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
b) Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà một
bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo quy
định của Luật tố tụng hành chính (Khoản 1 Điều 264 Luật Tố tụng Hành chính).