Báo cáo tóm tắt về nhiệm vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất
Báo cáo tóm tắt về nhiệm
vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng,
không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích
gây lãng phí tài nguyên đất
(Dự thảo
Báo cáo tóm tắt Đề án của UBND thành phố trình kỳ họp thứ 14, HĐND thành phố
khóa 14)
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
Thành phố Hải Phòng có tổng diện tích tự nhiên
là 156.176 ha; gồm 15 đơn vị hành chính cấp huyện (7 quận và 8 huyện); 223 đơn vị
hành chính cấp xã (70 phường, 9 thị trấn, 144 xã).
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của thành
phố Hải Phòng phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng khá (bình quân năm 2011 –
2015 đạt 8,67%/năm); quy mô kinh tế được mở rộng, GDP năm 2015 ước gấp 1,52 lần
năm 2010. Tỷ trọng GDP của các nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch
vụ tăng từ 90% năm 2010 lên 92% năm 2015. Cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô
kinh tế thành phố tiếp tục phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo
hướng tiên tiến; tiềm năng lợi thế của thành phố cảng được khai thác, phát huy
toàn diện và hiệu quả hơn; khẳng định rõ tính chất, vai trò là cửa chính ra
biển của các tỉnh phía bắc và cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ; đang từng bước trở thành một trong những trung tâm công nghiệp,
dịch vụ và thương mại lớn của cả nước, của vùng Duyên hải Bắc Bộ; tích cực chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước về đất
đai của thành phố có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là sau khi Luật Đất
đai năm 2003 có hiệu lực thi hành; việc việc quản lý và sử dụng đất đai dần đi
vào nền nếp, sử dụng có hiệu quả, góp phần khai thác tốt tiềm năng đất đai,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Tuy nhiên, tình hình vi phạm pháp luật đất đai
của các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân còn nhiều phức tạp, bức
xúc; phổ biến là các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích; cho thuê, cho
mượn trái pháp luật; nợ đọng tiền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thông qua hình thức mua bán tài sản trên đất nhằm trốn thuế, gây thất thu ngân
sách Nhà nước. UBND thành phố chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai; ngăn chặn
những điểm nóng về vi phạm pháp luật đất đai; thu hồi trên một nghìn ha đất do
vi phạm để đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng vào các mục đích khác có hiệu
quả. Tuy nhiên, việc xử lý thu hồi quỹ đất do vi phạm pháp luật về đất đai còn
khiêm tốn, chưa phản ánh hết thực trạng vi phạm pháp luật trong quản lý và sử
dụng đất đai hiện nay.
Trước tình hình đó, để ngăn chặn, kịp thời xử lý
những hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất; từng bước đưa
diện tích đất đã giao, đã cho thuê vào khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả thì việc thực hiện Đề án “Về nhiệm vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã
giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử
dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất” là hết sức
cần thiết.
2. Căn cứ xây dựng đề án.
2.1. Căn cứ pháp lý.
- Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ 2016 - 2020 thành phố Hải Phòng;
- Quyết định số 271/QĐ-TTg ngày 27-4-2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Quyết định số 1448/QĐ-TTg
ngày 16-9-2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14-12-2007 của
Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; số 134/CT-TTg ngày 20-1-2010 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các
tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất; số 01/CT-TTg ngày 22-1-2014 của
Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Đất đai;
- Nghị quyết số 37/NQ-HĐND12 ngày 11-7-2002 của
HĐND thành phố về một số biện pháp cấp bách nhằm tăng cường công tác quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng; số 02/2012/NQ-HĐND ngày
20-7-2012 của HĐND thành phố về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tăng cường công
tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2020.
2.2. Căn cứ thực tiễn.
Thực trạng việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố trong những năm qua tuy có hiệu quả,
nhưng còn lãng phí, vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai, làm suy giảm
nguồn thu từ đất, gây bức xúc trong dư luận xã hội và cử tri thành phố.
Thông qua việc thu hồi quỹ đất do vi phạm, tạo
quỹ đất “sạch” phục vụ công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố;
phân chia lại nguồn lực đất đai giữa các đối tượng sử dụng sao cho có hiệu quả,
trong đó tập trung giao cho các nhà đầu tư lớn có năng lực về kinh tế, kỹ
thuật, kinh nghiệm để sử dụng có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.; tăng hiệu quả việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; ngăn chặn quy hoạch “treo”, tiến tới xóa quy hoạch
“treo”; tăng cường kỷ cương, pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý và sử dụng
đất đai.
3. Mục đích, đối tượng, phạm vi của đề án
3.1. Mục đích của đề án
Tăng cường lập lại kỷ cương trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai, thiết thực thực hiện chủ đề năm 2016 của thành phố là
“Tăng cường kỷ cương thu chi ngân sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh”; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về ngân sách, đất đai, quản
lý thuế; nâng cao trách nhiệm của người sử dụng đất; tạo môi trường đầu tư bình
đẳng trong tiếp cận đất đai, tạo điều kiện để nhà đầu tư thực sự có tiềm năng,
có điều kiện thuận lợi tiếp cận đất đai để thực hiện đầu tư tại thành phố.
3.2. Đối tượng của đề án
Các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
được giao đất, cho thuê đất nhưng không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền,
chậm đưa đất vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, gây lãng phí tài
nguyên đất (trừ các trường hợp: giao đất cho công dân làm nhà ở; đất bãi bồi
ven sông, ven biển giao hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy
sản).
3.3. Phạm vi
- Không gian: Trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Thời gian: Thực hiện theo 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1 (từ năm 2016 đến năm 2017): kiểm
tra, xử lý, thu hồi diện tích đất của các tổ chức, doanh nghiệp vi phạm pháp
luật về đất đai quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013.
Giai đoạn 2 (từ năm 2018): kiểm tra, xử lý, thu
hồi diện tích đất của các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân khác vi
phạm pháp luật về đất đai quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013
trên địa bàn toàn thành phố.
Phần I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ
ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THU HỒI ĐẤT DO VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1. Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích trên địa bàn thành phố giai đoạn 2005 - 2015
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2014, thành phố
Hải Phòng có diện tích tự nhiên là 156.176 ha phân theo mục đích sử dụng sau:
- Nhóm đất nông nghiệp: 84.587 ha chiếm 54,16 %.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 63.384 ha chiếm
40,58 %.
- Nhóm đất chưa sử dụng (bao gồm đất chưa sử
dụng và chưa đưa vào sử dụng): 8.205 ha chiếm 5,25 %.
Trên địa bàn thành phố hiện có 2.586 tổ chức sử
dụng 6.235 khu đất với tổng diện tích 15.790,83 ha.
Tính từ năm 2005 đến năm 2015, số tổ chức, doanh
nghiệp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là 700 tổ chức thực hiện 724 dự án
đầu tư, với tổng diện tích 10.748,4 ha (gồm 309 dự án phát triển công nghiệp,
dịch vụ, diện tích 3.768,74 ha; 206 dự án phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật,
công trình công cộng: diện tích 5.892,59 ha; 209 dự án khác: diện tích 1.087
ha).
2. Đánh giá chung
2.1. Về hiệu quả sử dụng đất
a) Hiệu quả về mặt kinh tế
Phát huy tốt nguồn lực đất đai, tăng thu ngân
sách Nhà nước, góp phần tăng trưởng kinh tế thành phố; tăng tỷ trọng cơ cấu
ngành công nghiệp - dịch vụ thành phố; thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước,
từng bước đưa thành phố trở thành thành phố công nghiệp - dịch vụ theo hướng
phát triển bền vững; góp phần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
(giao thông, điện, cấp thoát nước), chỉnh trang đô thị, xây dựng nông thôn làm
thay đổi diện mạo của thành phố một cách rõ rệt.
b) Hiệu quả về mặt xã hội.
Góp phần giải quyết việc làm cho lực lượng lớn
lao động, đặc biệt là lao động nông thôn; từng bước nâng cao đời sống nhân dân,
bảo đảm an sinh xã hội; hoàn thiện hạ tầng xã hội như: khu vui chơi, giải trí,
giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao; góp phần nâng cao đời sống văn hóa,
tinh thần, sức khỏe của người dân; hình thành các khu đô thị mới văn minh, hiện
đại làm thay đổi diện mạo đô thị của thành phố, tăng quỹ nhà ở thành phố, đáp
ứng nhu cầu về nhà ở của người dân.
c) Môi trường sinh thái, phát triển bền vững.
Việc quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tập trung trong đó xây dựng hoàn chỉnh các khu xử lý chất thải, hạ
tầng kỹ thuật các khu dân cư được đầu tư đồng bộ, góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường trong hoạt động sản xuất và trong sinh hoạt của người dân.
2.2. Những hạn chế.
Việc khai thác sử dụng quỹ đất sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phi nông nghiệp chưa hiệu quả, nhiều dự án chưa đưa đất vào sử
dụng, gây lãng phí; tình trạng vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức, doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân còn nhiều, phổ biến là các trường hợp sử dụng đất
không đúng mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho mượn trái
pháp luật; nợ đọng tiền sử dụng đất gây thất thu ngân sách Nhà nước; hoạt động
sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp còn gây ô nhiễm môi trường.
2.3. Nguyên nhân.
a) Việc thẩm định tính khả thi của dự án, năng
lực tài chính của nhà đầu tư, nhu cầu thị trường, năng lực, kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý của nhà đầu tư của các cơ quan quản lý nhà nước chưa kỹ, còn
yếu; việc xác định địa điểm đầu tư chưa sát với thực tế, quy mô sử dụng đất
chưa phù hợp nhu cầu đầu tư của dự án tại địa phương; việc giải phóng mặt bằng
còn chậm, kéo dài làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư của doanh nghiệp.
b) Do tác động của thoái kinh tế, thị trường bất
động sản chưa hồi phục; các dự án kinh doanh phát triển nhà còn nhiều hạn chế
như: tiến độ đầu tư, đầu tư còn dàn trải, không cân đối kế hoạch hằng năm, làm
mất cân đối cung - cầu; tỷ lệ lấp đầy nhà ở của các dự án còn thấp, nhất là các
dự án ven đô thị, dẫn đến tình trạng hoang hoá, lãng phí đất đai.
c) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng đất của các tổ chức, doanh nghiệp ở các cấp chính quyền chưa kịp thời,
kém hiệu quả.
d) Việc thực hiện thu hồi đất của các dự án vi
phạm pháp luật đất đai còn chậm, chưa quyết liệt mặc dù các quy định về thu hồi
đất do vi phạm pháp luật đất đai đã có trong quy định của Luật Đất đai.
đ) Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng
năm ở các địa phương còn nhiều thiếu sót gây khó khăn trong công tác thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất; việc lập, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất
hàng năm theo quy định của Luật Đất đai còn chậm.
e) Việc khai thác, sử dụng diện tích đất tại các
cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp chưa hiệu quả. Phần lớn nhà xưởng
của các doanh nghiệp sản xuất là một tầng, không ít đơn vị còn để mặt bằng
trống, sử dụng đất lãng phí; nhiều đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và
nhỏ, kể cả một số cụm công nghiệp, làng nghề còn nằm xen kẽ với các khu dân cư,
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng khai thác hiệu quả diện tích đất chung quanh.
f) Chính sách pháp luật về đất đai thường xuyên
thay đổi, điều chỉnh, bổ sung nhưng vẫn còn vấn đề chưa rõ, thậm chí chồng
chéo, mâu thuẫn, chưa sát với thực tiễn quản lý. Các cơ quan quản lý còn thiếu
chủ động trong thực hiện, nghiên cứu áp dụng, trong một số trường hợp áp dụng
còn tùy tiện, thiếu chặt chẽ; công tác tuyên truyền, nâng cao hiểu biết pháp
luật, chính sách của nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai đối của người sử dụng
đất còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ;
g) Nhận thức, tinh thần trách nhiệm của một bộ
phận cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai chưa cao; thiếu chủ động
trong việc ngăn chặn, giáo dục, xử lý các vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai
dẫn đến những tồn tại phức tạp về quản lý và sử dụng đất đai kéo dài qua nhiều
năm.
2. Thực trạng vi phạm pháp luật về đất đai trên
địa bàn thành phố
1. Kết quả kiểm tra, rà soát việc sử dụng đất
của các tổ chức, doanh nghiệp.
Kết quả rà soát rà soát bước đầu tại các quận,
huyện có 117 tổ chức, doanh nghiệp (554 ha) đang sử dụng đất có dấu hiệu vi
phạm pháp luật đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013;
trong đó có 68 tổ chức (522 ha) thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất (đất giao mới); 49 tổ chức (32 ha) sử dụng đất cũ.
2. Kết quả xử lý, thu hồi đất đối với các tổ
chức, doanh nghiệp, hộ gia đình các nhân vi phạm pháp luật về đất đai.
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo
của Thành ủy, UBNDthành phố đã chỉ đạo ngành tài nguyên và môi trường cùng các
cấp chính quyền địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các
vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai. Kết quả bước đầu đã có
những chuyển biến tích cực, chấn chỉnh công tác quản lý đất đai, góp phần phát
triển kinh tế-xã hội.
Trong giai đoạn 2003 - 2010: Thực hiện Nghị
quyết số 37/NQ-HĐND12 ngày 11/7/2002 của HĐND thành phố về một số biện pháp cấp
bách nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Hải Phòng, UBND thành phố thực hiện thu hồi đất của 73 tổ chức, doanh
nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai với diện tích 833 ha để chuyển mục đích sử
dụng đất sang đất ở để đấu giá quyền sử dụng đất, giao lại cho các nhà đầu tư
khác, sử dụng vào các mục đích công cộng.
Trong giai đoạn 2011 - 2015: Thực hiện Chỉ thị
số 134/CT-TTg ngày 20-1-2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê
đất, UBND thành phố thu hồi 404 ha đối với 16 tổ chức, doanh nghiệp vi phạm
pháp luật về đất đai và truy thu nghĩa vụ tài chính.
3. Nhận xét chung
1. Những mặt tích cực.
- Việc kiểm tra, rà soát, phát hiện, xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố bước đầu đạt được những hiệu quả nhất định; thành phố cũng thu hồi
được một số diện tích đất do vi phạm pháp luật về đất đai để sử dụng vào các
mục đích khác hiệu quả hơn, tăng nguồn thu cho ngân sách, dần khắc phục tình
trạng lãng phí trong sử dụng nguồn tài nguyên đất đai.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát sử dụng
đất đai làm hạn chế tư tưởng “trải chiếu chiếm chỗ” của một số nhà đầu tư không
có năng lực, tạo cơ hội thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm năng tham gia
đầu tư.
- Góp phần thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án
đầu tư, góp phần vào sự phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của
thành phố làm thay đổi diện mạo thành phố văn minh, hiện đại.
- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được chú trọng, bám sát yêu cầu về chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng-an ninh thành phố; đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất các ngành, lĩnh vực cho từng thời kỳ phát triển của thành phố; bảo đảm
công khai, minh bạch và công bằng khi tiếp cận đất đai của các nhà đầu tư; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở để các ngành, các cấp chính quyền thực
hiện quản lý nhà nước về đất đai đúng pháp luật, hiệu quả.
2. Những mặt còn hạn chế.
- Kết quả thu hồi đất do vi phạm pháp luật của
các tổ chức, doanh nghiệp còn khiêm tốn, chưa xử lý triệt để các trường hợp vi
phạm.
- Còn tình trạng nể nang, không kiên quyết khi
thực hiện thanh tra, kiểm tra dẫn tới tình trạng chây ỳ, kém hiệu quả.
- Sự kết phối hợp giữa các sở, ngành địa phương
trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đất đai chưa đồng bộ, còn
chồng chéo.
3. Nguyên nhân.
a) Khách quan:
- Các văn bản quy phạm pháp luật đất đai chưa
được ban hành kịp thời và đồng bộ; việc phân cấp, ủy quyền chưa đồng bộ cả về
công tác cán bộ, cơ chế chính sách, cơ sở vật chất.
- Cơ chế và nguồn lực tài chính khi thu hồi đất
do vi phạm pháp luật đất đai còn hạn chế, chưa cụ thể gây khó khăn trong quá
trình triển khai (không có nguồn, thiếu cơ chế cụ thể).
b) Chủ quan:
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý các
vi phạm đối với các chủ đầu tư thiếu cương quyết; các tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng đất không hợp tác hoặc chậm cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến sử dụng
đất. Trong khi đó, các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai không rõ, thiếu cụ thể gây khó khăn cho việc áp dụng để xử lý vi phạm; thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính còn nhiều bất cập.
- Việc theo dõi, đôn đốc hoặc tái kiểm tra các
chủ đầu tư thực hiện các quyết định gia hạn, xử phạt cũng như việc khắc phục vi
phạm, thu hồi đất vi phạm còn hạn chế. Lực lượng thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành vừa yếu, phạm trên địa bàn thành phố còn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu.
Phần II: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THU HỒI DIỆN
TÍCH ĐẤT ĐÃ GIAO, CHO THUÊ KHÔNG ĐÚNG ĐỐI TƯỢNG, KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN, CHẬM
ĐƯA VÀO SỬ DỤNG HOẶC SỬ DỤNG KHÔNG ĐÚNG MỤC ĐÍCH GÂY LÃNG PHÍ TÀI NGUYÊN ĐẤT
1. Quan điểm
Kiên quyết thu hồi diện tích đất vi phạm pháp
luật về đất đai theo quy định của Luật Đất đai, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; tạo sự đồng thuận trong xã hội. Gắn việc thu hồi đất do vi phạm
pháp luật với việc đưa quỹ đất thu hồi vào sử dụng một cách hiệu quả, tiết
kiệm, tăng thu ngân sách thành phố.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai cần
có sự đồng thuận trong toàn xã hội, sự quyết tâm và tham gia của cả hệ thống
chính trị ở các cấp; đồng thời cũng là nhiệm vụ lâu dài, phức tạp, nhiều khó
khăn nên cần phải kiên trì tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thường xuyên,
liên tục; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các vi phạm pháp luật về đất đai; từng
bước chấn chỉnh công tác giao đất, cho thuê đất.
2. Mục tiêu
a) Bảo đảm công tác quản lý nhà nước về đất đai
chặt chẽ, đúng pháp luật, đúng thẩm quyền, tạo chuyển biến tích cực nhằm sử
dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy hoạch, kế hoạch, đúng mục đích.
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo quỹ đất để
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, đáp ứng nhu
cầu của các nhà đầu tư, khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất, tạo nguồn
lực cho thành phố.
c) Kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định của pháp luật; kiên quyết thu hồi
diện tích đất vi phạm.
d) Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận
thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân trong công tác quản lý, sử dụng đất đai.
e) Góp phần thiết thực thực hiện chủ đề năm 2016
của thành phố “tăng cường kỷ cương thu chi ngân sách, cải thiện môi trường sản
xuất kinh doanh”.
3. Nhiệm vụ
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính
trị, của các cấp, các ngành, các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, cần có sự
đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân. Trước mắt tập trung xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, thu hồi đất do vi phạm pháp luật đối với
các tổ chức, doanh nghiệp; từ năm 2018 tiếp tục xử lý vi phạm đất đai của tổ
chức, doanh nghiệp và các hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất sử dụng
vào mục đích sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp (trừ giao đất ở cho công dân
làm nhà ở).
3.1. Giai đoạn 2016 – 2017.
a) Kiểm tra, rà soát các tổ chức, doanh nghiệp
đang sử dụng đất, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, phát hiện các hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai; tiến hành thanh tra, kiểm tra và kết luận từng
trường hợp cụ thể; lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
của tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Xem xét các thủ tục gia hạn sử dụng đất đối
với tổ chức, doanh nghiệp trong trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê để
thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục
hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể
từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa nhưng không đưa đất vào sử dụng theo quy
định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013.
c) Thực hiện thu hồi đất đối với các tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều kiện thu hồi đất
theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, Điều 66 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ; trước mắt tập trung xử lý, thu hồi
đất tại các khu vực, tuyến phố lớn của thành phố.
d) Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với diện tích đất đã thu hồi nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, tạo nguồn thu cho ngân sách thành phố.
3.2. Giai đoạn từ năm 2018.
a) Rà soát các trường hợp được gia hạn sử dụng
đất nhưng hết thời gian gia hạn nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng theo quy
định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 để lập hồ sơ thu hồi đất;
thực hiện thu hồi đất đối với các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định của pháp luật.
b) Tiếp tục thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
kết quả đã rà soát; lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
của tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân.
c) Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với diện tích đất đã thu hồi nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, tạo nguồn thu cho ngân sách thành phố.
4. Giải pháp thực hiện
4.1. Nhóm giải pháp về tuyên truyền nâng cao
nhận thức, ý thức chấp hành việc thu hồi đất đối với người sử dụng đất vi phạm
pháp luật đất đai.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật về đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của người sử dụng đất. Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa
ngành tài nguyên và môi trường với các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân để tạo sự đồng thuận trong việc xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
Tích cực vận động, thuyết phục, động viên các trường hợp tự nguyện, tự giác trả
lại diện tích đất vi phạm, không còn nhu cầu sử dụng.
Công bố công khai trên trang thông tin điện tử
của thành phố và ngành tài nguyên và môi trường các dự án đầu tư không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất, vi phạm pháp luật đất đai theo quy định
tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ để
cơ quan quan lý, cử tri thành phố giám sát thực hiện.
4.2. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách.
Kịp thời ban hành các quy định về trình tự, thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó tập trung hoàn thiện trình tự,
thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đảm bảo chặt chẽ, đúng pháp
luật, có tính khả thi; cải cách hành chính, tiết kiệm thời gian và đề cao trách
nhiệm của các cơ quan liên quan.
Có cơ chế, chính sách khuyến khích, khen thưởng
đối với các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân chủ động, tích cực di
dời, chấp hành tốt quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác
thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh tra tài nguyên và môi trường, xây dựng
để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch, đột xuất việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân; xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm pháp luật đất đai; xử lý
trách nhiệm của tập thể, cá nhân người quyết định giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật.
Thành lập Ban chỉ đạo ở cấp thành phố và tại các
quận, huyện để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc thu hồi đất do vi phạm pháp
luật về đất đai.
4.4. Nhóm giải pháp về tài chính.
Chuẩn bị nguồn kinh phí phục vụ cho việc chi trả
giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất và hỗ trợ cho người bị thu hồi
đất theo quy định của pháp luật và chi phí phục vụ công tác thu hồi đất và quản
lý quỹ đất sau thu hồi.
Truy thu số thu lợi bất hợp pháp có được của tổ
chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật do cho
thuê, cho mượn hoặc chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp.
4.5. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
5 năm kỳ cuối 2016 - 2020 thành phố Hải Phòng. Rà soát, điều chỉnh các quy
hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát
triển của thành phố. Xây dựng quy hoạch các thị trấn, thị tứ, các điểm dân cư
nông thôn; chú trọng quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ đô thị.
4.6. Thu hồi đất gắn với việc đưa đất vào sử
dụng có hiệu quả.
Quản lý chặt chẽ quỹ đất thu hồi, tập trung phê
duyệt quy hoạch chi tiết tại các khu đất thu hồi, hoàn thiện cơ chế chính sách
về đất đai gắn với cải cách thủ tục hành chính để thu hút, mời gọi các nhà đầu
tư có uy tín, có năng lực, kinh nghiệm để đầu tư thực hiện các dự án, đảm bảo
hiệu quả sử dụng đất.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ
TỊCH
NGUYỄN VĂN TÙNG