Quy hoạch tài nguyên nước thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quy hoạch tài nguyên nước
thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
I.
SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC CĂN CỨ
PHÁP
LÝ LẬP QUY HOẠCH
1.
Sự cần thiết
Thành
phố Hải Phòng là một trong những địa phương có nền kinh tế phát triển mạnh. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế trung bình trong giai đoạn 2005-2010 là 13,6 %/năm, giai
đoạn 2010-2012 là 10,04%/năm, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng trung
bình của cả nước là 5,9%/năm. Cơ cấu kinh tế của thành phố Hải Phòng đang
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sự phát triển mạnh về
kinh tế, đặc biệt là về công nghiệp và đô thị đã làm cho nhu cầu dùng nước của
Hải Phòng tăng mạnh.
Theo
tổng hợp kết quả tính toán sơ bộ của Viện Quy hoạch Thuỷ lợi, tổng lượng nước
đến hằng năm qua thành phố Hải Phòng vào khoảng 77,2 tỷ m3/năm nhưng nguồn nước
phân bố không đều theo cả không gian và thời gian. Trước nhu cầu khai thác, sử
dụng nước của thành phố Hải Phòng ngày càng tăng, trong khi nguồn nước đến chỉ
có hạn nên khả năng thiếu nước cho các ngành kinh tế, nhất là vào mùa khô ngày
càng rõ rệt và có xu hướng trầm trọng, làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
kinh tế của thành phố Hải Phòng.
Hiện
nay chưa có các nguyên tắc, cơ chế về phân bổ, chia sẻ tài nguyên nước hợp lý
cho các ngành, các đối tượng khai thác, sử dụng nước khác nhau. Đặc biệt là
chưa có các quy tắc ưu tiên sử dụng nước trong các trường hợp hạn chế về nguồn
nước, các trường hợp xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp về nguồn nước gây nhiều khó
khăn cho công tác quản lý tài nguyên nước và giải quyết các tranh chấp về tài
nguyên nước.
Vì
những lý do trên đây, việc nghiên cứu xây dựng đề án "Quy hoạch tài nguyên
nước thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" có ý nghĩa
quan trọng và cần thiết đối với sự phát triển kinh tế bền vững.
2.
Căn cứ pháp lý
-
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
-
Các Luật: Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11,
Thủy sản số 17/2003/QH11;
-
Pháp lệnh Bảo vệ và Khai thác công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày
4-4-2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
-
Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 1-12-2008 của Chính phủ về quản lý lưu vực
sông;
- Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11-1-2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7-9- 2006 về lập, phê duyệt và quản
lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
-
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27-11-2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
3.
Mục tiêu của quy hoạch
-
Mục tiêu chung:
Quy
hoạch bảo vệ, phân bổ tài nguyên nước của thành phố Hải Phòng một cách hợp lý
và xác định thứ tự ưu tiên trong trường hợp thiếu nước nhằm đạt được hiệu quả
tối ưu trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
-
Các mục tiêu cụ thể:
+
Đánh giá và dự báo một cách hệ thống và đầy đủ nguồn tài nguyên nước của thành
phố Hải Phòng cả về chất và lượng hiện tại cũng như tương lai nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết cho quy hoạch tài nguyên nước.
+
Xác định nhu cầu khai thác, sử dụng nước hiện tại cũng như trong tương lai của
các hộ dùng nước theo không gian và thời gian.
+
Xây dựng giải pháp chia sẻ, phân bổ nguồn nước giữa các hộ dùng nước một cách
hợp lý và tối ưu trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sử dụng của tất cả các hộ dùng
nước với phương châm lấy lợi ích tổng thể của thành phố Hải Phòng làm tiêu chí
đánh giá.
+
Đề xuất các khu vực cần bảo vệ và giải pháp bảo vệ môi trường nước nhằm phát
triển bền vững tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
+
Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
4.
Các nhiệm vụ của quy hoạch
-
Thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh
tế - xã hội; tài liệu về điều tra cơ bản; hiện trạng, nhu cầu sử dụng nước và
định hướng phát triển các ngành kinh tế trong vùng quy hoạch.
-
Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, hiện trạng bảo vệ, khai thác, sử dụng phát
triển tài nguyên nước, phòng, chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra và bảo
vệ môi trường liên quan đến tài nguyên nước.
-
Nhận định xu thế biến động về tài nguyên nước, bao gồm số lượng, chất lượng
những loại hình thiên tai liên quan đến nước và tác hại do chúng gây ra trong
vùng quy hoạch.
-
Đánh giá nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các ngành và địa
phương.
-
Xác định những tồn tại chính về số lượng, chất lượng tài nguyên nước; các vấn
đề chính trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giảm thiểu tác
hại do nước gây ra trong vùng quy hoạch.
-
Xây dựng tính toán cân đối nhu cầu sử dụng nguồn nước cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các vùng quy hoạch đến năm 2020 và dự báo
đến năm 2030.
-
Quy hoạch phân bổ, chia sẻ tài nguyên nước, quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước và
quy hoạch phòng chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra.
-
Đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước và phòng chống tác hại do nước gây
ra.
II.
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
VÀ
KHAI THÁC SỬ DỤNG
1.
Hiện trạng nguồn nước
Tổng
lượng dòng chảy năm trên các sông của thành phố Hải Phòng là 77,2 tỷ m3/năm.
Tuy vậy, lượng dòng chảy phân bố không đều giữa các tháng, mùa trong năm và
giữa các sông. Tổng lượng dòng chảy của các tháng 3 và 4 là nhỏ nhất và chỉ dao
động từ gần 3,67 tỷ đến 3,68 tỷ m3/tháng, chiếm tỷ lệ 4,7%/tháng của tổng lượng
dòng chảy cả năm. Tháng 8 có tổng lượng dòng chảy lớn nhất và có tổng lượng là
12,3 tỷ m3, chiếm 15,9% tổng lượng dòng chảy cả năm.
2.
Hiện trạng khai thác, sử dụng nước
-
Khai thác, sử dụng nước cho nông nghiệp:
Tổng
lượng nước khai thác, sử dụng cho nông nghiệp là 647,379 triệu m3/năm. Lượng
nước cấp cho nông nghiệp từ hệ thống Đa Độ lớn nhất (trên 195 triệu m3/năm),
chiếm 30,1% lượng nước tưới của ngành nông nghiệp. Hệ thống An Kim Hải có lượng
nước cấp nhỏ nhất (trên 65 triệu m3 /năm), chiếm chỉ trên 10% lượng nước cấp
cho nông nghiệp. Lượng nước cấp cho trồng trọt là chủ yếu với tổng lượng nước
khoảng trên 642,8 triệu m3, chiếm tỷ lệ gần 99,3% lượng nước cấp cho trồng trọt
và chăn nuôi.
-
Khai thác, sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản:
Tổng
lượng nước cấp cho nuôi trồng thủy sản là 175,38 triệu m3/năm. Lượng nước cấp
cho thủy sản từ hệ thống Tiên Lãng lớn nhất với tổng lượng nước gần 66 triệu
m3, chiếm 37,6%, còn lượng nước cấp từ các hệ thống Thủy Nguyên và An Hải tương
ứng là 15,7 triệu m3 và 9 triệu m3. Tổng lượng nước cấp cho thủy sản là trên
175,3 triệu m3. So sánh với lượng nước cấp cho trồng trọt và chăn nuôi, lượng
nước cấp cho thủy sản chỉ bằng khoảng 27,1%.
-
Khai thác, sử dụng nước cho công nghiệp và sinh hoạt:
Tổng
lượng nước sử dụng cho các khu kinh tế, công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp
của thành phố Hải Phòng khoảng 306.000m3/ngày đêm. Tổng số dân đô thị
được cấp nước là 1,2 triệu người; với mức cấp nước hiện nay khoảng 130
lít/người/ngày, lượng nước cấp cho sinh hoạt của nhân dân đô thị của thành phố
Hải Phòng khoảng 156.000 m3/ngày đêm.
Nguồn
nước mặt cấp nước chính cho khu vực nông thôn hiện nay thông qua lấy nước tạo
nguồn từ các hệ thống thủy lợi và từ các công trình cấp nước dưới đất, trong đó
chủ yếu là nguồn nước mặt, còn nguồn nước dưới đất chiếm tỷ lệ không đáng kể và
ngày càng có xu hướng thu hẹp dần do nguồn nước dưới đất ngày càng bị nhiễm
mặn.
-
Khai thác, sử dụng nước cho giao thông thủy:
Tổng
chiều dài các tuyến vận tải đường sông khoảng trên 210 km, trong đó tuyến vận
tải trên sông Văn Úc dài nhất (57 km), chiếm 27% tổng chiều dài tuyến vận tải
đường sông. Các tuyến trên sông Lạch Tray, sông Thái Bình có chiều dài vận tải
đường sông dao động từ 36 đến 49 km. Tuyến vận tải đường sông ngắn nhất chỉ có
3 km trên sông đào Hạ Lý. Chiều rộng của các tuyến vận tải đường sông dao động
trung bình từ 100 đến 200 m.
3.
Đánh giá về nguồn tài nguyên nước của thành phố
-
Tài nguyên nước mặt:
Nguồn
tài nguyên nước mặt của thành phố Hải Phòng rất dồi dào do được tiếp nhận nguồn
nước từ thượng nguồn đổ về. Tuy vậy, do nguồn nước của thành phố Hải Phòng có
độ đục cao và xâm nhập mặn vào trong đất liền cũng như độ mặn lớn nên khả năng
cung cấp nước cho sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Hải Phòng rất hạn
chế.
-
Tài nguyên nước dưới đất:
Nguồn
tài nguyên nước dưới đất của thành phố Hải Phòng tương đối phong phú nhưng do
gần biển nên khả năng rất dễ bị nhiễm mặn trong quá trình khai thác.
III.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN QUY HOẠCH
1.
Phân vùng sử dụng nước
1.1.
Các vùng sử dụng nước của thành phố Hải Phòng:
-
Khu Thuỷ Nguyên: Bao gồm trọn vẹn diện tích của huyện Thuỷ Nguyên. Khu vực này
được cấp nước chủ yếu qua các cống An Sơn 1, An Sơn 2 và Phù Yên từ sông Kinh
Thày, cống Ngọc Khê, Cao Kênh từ sông Cấm và cống Phi Liệt từ sông Đá Bạch.
-
Khu An Kim Hải: Bao gồm diện tích của huyện An Dương và 4 quận gồm: Hải An,
Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền. Khu vực này được cấp nước chủ yếu qua các cống
Bằng Lai và Quảng Đạt từ sông Rạng (Hải Dương), một nhánh của sông Kinh Thày.
-
Khu Đa Độ: Bao gồm diện tích của 2 huyện An Lão, Kiến Thụy; các quận Kiến An,
Dương Kinh và Đồ Sơn. Khu vực này lấy nước chủ yếu từ cống Trung Trang, trạm
bơm hút Bát Trang và trạm bơm hút Quang Hưng từ nguồn nước sông Văn Úc vào sông
Đa Độ. Ngoài ra, nguồn nước sông Đa Độ còn được phân bổ cấp cho khu vực Đình
Vũ-Cát Hải.
-
Khu Tiên Lãng: Bao gồm toàn bộ diện tích của huyện Tiên Lãng. Khu vực này có 2
khu riêng biệt là Bắc sông Mới và Nam sông Mới. Khu vực Bắc sông Mới được cấp
nước chủ yếu từ cống Giang Khẩu từ nguồn nước sông Mới (sông nối giữa sông Văn
Úc và sông Thái Bình). Khu Nam sông Mới được cấp nước chủ yếu qua cống Rỗ 1, 2,
cống Trọi và trạm bơm xi phông Gò Công từ nguồn nước của sông Thái Bình.
-
Khu Vĩnh Bảo: Bao gồm toàn bộ diện tích của huyện Vĩnh Bảo. Khu vực này được
cấp nước chủ yếu qua cống Chanh Chử, Ba Đồng 1,2, Đồng Ngừ từ nguồn nước sông
Luộc.
-
Khu vực đảo Cát Bà: Nguồn cung cấp từ nước từ các hồ chứa nước: Hải Sơn (suối
Thuồng Luồng-suối Gôi); Xuân Đám; Trân Châu; Phù Long; Gia Luận; Việt Hải và
nguồn nước ngầm khu vực.
-
Khu vực Bạch Long Vĩ: Nguồn nước mưa từ hồ trên đảo với diện tích 1,5 ha, dung
tích 56.889 m3.
1.2.
Tiêu chuẩn dùng nước:
-
Đối với trồng trọt, mức tưới cho lúa xuân từ 5.854 đến 7.445 m3/ha, mức tưới
cho lúa mùa từ 3.771 đến 4.292 m3/ha, tưới cho màu xuân 1.127 đến 1.982 m3/ha,
màu mùa từ 0 đến 439 m3/ha, màu đông mức tưới từ 1.161 đến 1.897m3/ha và cây
lâu năm từ 1.628 đến 2.631 m3/ha.
-
Đối với chăn nuôi tập trung: trâu bò: 70-100 l/ngày đêm; lợn: 15-25 l/ngày đêm;
gia cầm: 1-2 l/ngày đêm; đối với chăn nuôi nhỏ phân tán (lấy bằng nửa chăn nuôi
tập trung): trâu bò: 40 l/ngày đêm; lợn: 10 l/ngày đêm; gia cầm: 1 l/ngày đêm.
-
Đối với sinh hoạt, lấy theo tiêu chuẩn TCXDVN 33: 2006 Cấp nước-Mạng lưới đường
ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế của Bộ Xây dựng ban hành.
-
Đối với công nghiệp sản xuất rượu bia, sữa, đồ hộp, chế biến thực phẩm, giấy,
dệt là 45 m3/ngày/ha. Đối với ngành khác là 22 m3/ngày/ha. Đối với công nghiệp
phân tán ở các khu công nghiệp hoặc các đô thị xây dựng chủ yếu phục vụ cho
phát triển công nghiệp tính bằng 10% nước sinh hoạt..
-
Đối với thủy sản: Nước ngọt, tiêu chuẩn dùng nước lấy theo từng tháng. Tổng
lượng nước cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 15.980 m3/năm/ha. Thủy sản nước
lợ, tiêu chuẩn dùng nước theo từng tháng. Tổng lượng nước cho quảng canh là
138.600 m3/ha/năm; thâm canh là 262.000 m3/năm/ha.
-
Đối với môi trường, nước cho môi trường lấy bằng 10% tổng nhu cầu nước.
1.3.
Nhu cầu nước của từng ngành kinh tế:
1.3.1.
Nhu cầu nước trồng trọt:
Tổng
nhu cầu nước cho trồng trọt có tính đến biến đổi khí hậu theo kịch bản B2 đến
năm 2020 là 461,60 triệu m3; đến năm 2030, tổng nhu cầu dùng nước của ngành
trồng trọt giảm xuống chỉ còn 296,96 triệu m3. So với thời kỳ hiện tại, nhu cầu
nước cho nông nghiệp có xu hướng giảm.
1.3.2.
Nhu cầu nước thủy sản:
Nhu
cầu nước cho thủy sản từ năm 2020 là 370,75 triệu m3; đến năm 2030, nhu cầu
nước giảm xuống còn 230,61 triệu m3.
1.3.3.
Nhu cầu nước chăn nuôi:
Nhu
cầu nước cho chăn nuôi không lớn; tổng nhu cầu đến năm 2020 là 11,76 triệu m3;
đến năm 2030, tổng lượng nước sử dụng cho nuôi trồng thủy sản là 15,12 triệu
m3.
1.3.4.
Nhu cầu nước ngành công nghiệp-sinh hoạt:
Tổng
nhu cầu nước cho công nghiệp-sinh hoạt đến năm 2020 là 244,34 triệu m3, đến năm
2030 là 487,60 triệu m3.
1.4.
Tổng nhu cầu nước các ngành kinh tế
Tổng
nhu cầu nước cho các ngành kinh tế đến năm 2020 là 1.197,29 triệu m3, đến năm
2030 là 1.133,33 triệu m3. Xét theo khu dùng nước, các khu vực An Kim Hải và Đa
Độ có nhu cầu dùng nước lớn nhất. Lượng nước sử dụng bình quân giai đoạn
2020-2030 ở các khu An Kim Hải và Đa Độ tương ứng là 29,12% và 22,21%. Các đảo
có tỷ lệ dùng nước chỉ khoảng 1,81%.
2.
Quy hoạch chia sẻ, phân bổ tài nguyên nước
Phương
án quy hoạch: Nguồn nước mặt bảo đảm 100% cho nhu cầu cấp nước của thành phố
Hải Phòng. Tỷ lệ khai thác nguồn nước mặt so với tổng lượng nước có thể khai
thác đến năm 2020, 2030 tương ứng là 6,44 và 6,12%, không lớn so với lượng nước
mặt có thể khai thác. Xét theo từng sông, sông Thái Bình có tỷ lệ khai thác vào
năm 2020 là 28,07%, đến năm 2030 giảm xuống còn 19,97%. Các sông khác có tỷ lệ
khai thác khoảng dưới 10%. Với phương án này do không khai thác nước dưới đất,
mực nước dưới đất không bị hạ thấp, khả năng xâm nhập mặn vào tầng chứa nước ít
chịu tác động ảnh hưởng nhất.
3.
Quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước
Phương
án quy hoạch được lựa chọn là phương án 3 (85% lượng nước thải được xử lý đạt
quy chuẩn cho phép). Phương án này dựa trên sự gia tăng các hoạt động dân sinh
kinh tế kéo theo sự gia tăng về lượng nước thải ra trong lưu vực. Tuy nhiên,
chất thải trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã được xử lý tương đối triệt để.
Chất lượng nước bảo đảm yêu cầu cấp nước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế.
Theo
phương án lựa chọn đến năm 2020, lượng chất thải BOD5 chỉ còn 26,3 nghìn tấn,
COD là 10,2 nghìn tấn, N-T là 10,3 nghìn tấn và P-T là 4,3 nghìn tấn (trong
trường hợp không được xử lý là BOD5: 175,124 nghìn tấn; COD: 68,032 nghìn tấn;
N-T là 68,93 nghìn tấn; P-T là 28,848 nghìn tấn). Đến năm 2030, các con
số tương ứng là BOD5 30,2 nghìn tấn, COD 11,9 nghìn tấn, N-T 11,1 nghìn tấn và
P-T 4,9 nghìn tấn (trong trường hợp không được xử lý là BOD5: 201,272
nghìn tấn; COD: 79,246 nghìn tấn; N-T là 73,816 nghìn tấn; P-T là 32,822 nghìn
tấn). So với năm 2010, lượng chất thải năm 2020 chỉ bằng khoảng từ 15 đến 21%;
lượng chất thải năm 2030 chỉ khoảng từ 16 đến 26% năm 2010. Như vậy, áp lực ô
nhiễm đã giảm đi rất nhiều. Môi trường theo phương án này được cải thiện rõ
rệt.
4.
Quy hoạch phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
Để
giảm thiểu tác hại của nước, có thể áp dụng các giải pháp công trình và phi
công trình hoặc kết hợp cả hai biện pháp này. Dưới đây là các giải pháp giảm
thiểu thiệt hại.
4.1.
Giảm thiểu thiệt hại do hạn hán:
-
Cải tạo, nâng cấp mở rộng các công trình đầu mối hiện có để nâng cao khả năng
lấy nước vào hệ thống thủy lợi.
-
Đầu tư công nghệ lấy nước tự động của các công trình đầu mối. Do ở vùng triều,
độ mặn và mực nước ở các khu vực này biến đổi liên tục. Hệ thống tự động lấy
nước sẽ xác định được độ mặn phù hợp để tự đóng mở cống. Giải pháp này rất phù
hợp với điều kiện của thành phố Hải Phòng trong điều kiện bị ảnh hưởng bởi xâm
nhập mặn.
-
Cải tạo hệ thống kênh mương trong hệ thống công trình thủy lợi nhằm nâng cao
khả năng dẫn nước và chứa nước.
-
Xây dựng đập dâng trên một số khu vực có điều kiện. Đập Đò Hàn trên sông Thái
Bình là một trong những đập có thể triển khai xây dựng để nâng cao đầu nước,
nhằm tăng hiệu quả lấy nước của các công trình đầu mối phía thượng lưu đập.
-
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở những khu vực thường xuyên xảy ra thiếu nước,
diện tích hạn hán lớn như Thủy Nguyên, Tiên Lãng.
4.2.
Giảm thiểu thiệt hại do úng ngập:
-
Xây dựng trạm bơm tiêu chủ động ở những vùng bị úng ngập như Vĩnh Bảo và Tiên
Lãng.
-
Cải tạo, nâng cấp khả năng tiêu thoát của các cống tiêu hiện có. Giải pháp này
góp phần giảm thiểu thiệt hại do nước gây ra.
-
Nạo vét hệ thống kênh trục chính của các hệ thống thủy lợi Tiên Lãng và Vĩnh
Bảo.
-
Xây dựng bản đồ cảnh báo ngập lụt để có thể có biện pháp chủ động ứng phó với
tình trạng úng ngập của các khu vực trên địa bàn toàn thành phố.
4.3.
Giảm thiểu thiệt hại do xói, sạt lở bờ và đê:
-
Thực hiện công tác chỉnh trị dòng sông bằng cách xây dựng các đập mỏ hàn ở
những khu vực có khả năng bị sạt lở cao.
-
Quản lý việc khai thác cát, sỏi ở những khu vực xảy ra xói, sạt lở bờ do nguyên
nhân khai thác loại vật liệu này gây ra.
-
Trồng rừng ngập mặn để ngăn sóng bảo vệ đê biển, đê sông và các đảo. Đây là
giải pháp rẻ tiền nhưng hiệu quả mang lại cao.
4.4.
Giảm thiểu thiệt hại do xâm nhập mặn:
-
Xây dựng hệ thống lấy nước tự động đối với các công trình đầu mối để nâng cao
khả năng lấy nước, góp phần hạn chế ảnh hưởng của quá trình xâm nhập mặn.
-
Xây dựng một số đập dâng để ngăn mặn. Trong điều kiện của Hải Phòng, có thể xem
xét xây dựng đập Đò Hàn trên sông Thái Bình để ngăn mặn và cải thiện khả năng
lấy nước vào mùa cạn.
-
Chuyển đổi cơ cấu từ cây trồng sang nuôi trồng thủy sản đối với những vùng
trũng, có khả năng thường xuyên bị xâm nhập mặn.
-
Xây dựng hồ chứa nước. Đây là dạng hồ phục vụ đa mục tiêu, từ cấp nước cho sinh
hoạt, công nghiệp đến bổ sung nước ngầm ở khu vực Tây-Bắc Thủy Nguyên đặc biệt
là khu vực các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ.
-
Trồng rừng ngập mặn để giảm xâm nhập mặn tại khu vực các cửa sông Văn Úc, sông
Thái Bình có thể phù hợp với giải pháp này.
5.
Giải pháp và tổ chức thực hiện
5.1.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ quản lý tổng
hợp và thống nhất tài nguyên nước; chủ động tham gia và thực hiện các cơ chế,
chính sách kiểm soát ô nhiễm nguồn nước liên tỉnh, liên vùng:
-
Rà soát tổng thể tình hình thực thi các quy phạm pháp luật về tài nguyên nước
trên địa bàn thành phố Hải Phòng; khắc phục những bất cập chồng chéo trong thực
hiện và ban hành bổ sung đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
của HĐND, UBND thành phố phục vụ bảo vệ nguồn nước trên địa bàn thành phố.
-
Chủ động xây dựng cơ chế, quy chế, chính sách cụ thể về phối hợp quản lý nguồn
nước liên tỉnh, liên vùng giữa thành phố Hải Phòng với các tỉnh lân cận trên
cùng một lưu vực sông nhằm bảo đảm yêu cầu kiểm soát tổng thể, toàn diện về
tổng lượng và chất lượng nước trên các lưu vực sông trước khi chảy vào địa phận
thành phố.
-
Xây dựng cơ chế đối thoại, trao đổi thông tin và quy định trách nhiệm giữa các
đối tượng xả thải, đối tượng khai thác nước (cả nước mặt và nước dưới đất) cũng
như cộng đồng dân cư liên quan.
-
Tăng cường các hoạt động giám sát của các bên liên quan thông qua kế hoạch kiểm
tra, thanh tra xả thải và khai thác nước.
-
Rà soát, quy định, phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể đối với từng sở, ban, ngành, cơ quan các cấp trong quản lý
tổng hợp và thống nhất về tài nguyên nước trên địa bàn thành phố, tránh chồng
chéo, cản trở việc thực thi các nhiệm vụ.
-
Xây dựng và ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích đầu tư vào xử lý nguồn
ô nhiễm, đồng thời có chính sách để thu hút lực lượng cán bộ có trình độ và
năng lực chuyên môn vào làm việc trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước.
5.2.
Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên nước:
-
Rà soát bộ máy tổ chức quản lý tài nguyên nước để điều chuyển, tuyển dụng và bố
trí cho phù hợp nhằm mang lại hiệu quả.
-
Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên nước các cấp.
5.3.
Tăng cường công tác quản lý, cấp phép và thu phí nước thải:
-
Tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm soát các nguồn ô nhiễm nước mặt thông
qua các quy định cấp phép đã được Chính phủ ban hành.
-
Hạn chế việc cấp phép thăm dò và dừng việc cấp mới giấy phép khai thác nước
dưới đất để giảm thiểu nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất và bảo vệ, dự trữ
nguồn nước ngầm.
-
Lập danh sách các tổ chức, cá nhân chưa có giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước, chưa có giấy phép khai thác nước mặt, nước dưới đất (hiện vẫn đang khai
thác sử dụng) để từng bước xử lý như bắt buộc phải đăng ký, hoặc bắt buộc phải
xin phép khai thác nước và xin phép xả nước thải vào nguồn nước.
-
Xây dựng và thực hiện chương trình thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất đối
với các đối tượng xả thải hoặc khai thác nước trên địa bàn.
- Tiến
hành thu phí nước thải theo các quy định tại Nghị định 25/2013/NĐ- CP ngày
29-3-2013 của Chính phủ đối với nước thải.
-
Tiến hành xử lý vi phạm theo Nghị định 142/2013/NQ-CP của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
5.4.
Rà soát quy hoạch hệ thống các công trình thủy lợi, quy hoạch hệ thống thu gom,
xử lý nước thải, tiến tới hạn chế và chấm dứt tình trạng nước thải, nước chảy
tràn trên bề mặt đổ trực tiếp vào các nguồn nước trên địa bàn thành phố:
-
Xây dựng quy hoạch hệ thống thu gom nước thải, nước mưa tại các khu vực dân cư
tập trung thuộc khu vực các nguồn nước mặt sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông
Chanh Dương; kênh Hòn Ngọc; hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng. Trước mắt, ưu
tiên việc lập quy hoạch và thực hiện cho sông Rế, sông Đa Độ, kênh Hòn Ngọc.
-
Xây dựng quy hoạch các vùng phát triển kinh tế nông nghiệp tập trung và có kế
hoạch áp dụng công nghệ nông nghiệp sạch; thay đổi thói quen sử dụng phân bón
hóa học và thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp; thống nhất áp dụng cho
toàn bộ các hệ thống nguồn cấp nước của thành phố.
-
Xác định phương án đầu tư để tiến tới hạn chế và chấm dứt tình trạng nước thải,
nước chảy tràn trên bề mặt đổ trực tiếp vào các nguồn cấp nước sạch trên địa
bàn thành phố; bảo đảm thứ tự ưu tiên trước hết đối với các vị trí, khu vực có
nguy cơ ô nhiễm cao khi xảy ra hiện tượng nước chảy tràn hay úng ngập trong các
khu vực như khu chứa hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, các khu vực phát
sinh nước rác.
-
Xây dựng các công trình bảo vệ lòng dẫn, bảo vệ hai bên bờ sông (đắp bờ sông,
kè hai bên bờ sông) đối với các dòng sông chính và đặc biệt ưu tiên đối với các
sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Chanh Dương; kênh Hòn Ngọc; hệ thống trung
thủy nông Tiên Lãng.
-
Xây dựng các dự án tiểu vùng để thu gom nước thải, hồ điều hòa, nhà máy xử lý
nước thải trước khi xả thải vào môi trường, trước mắt ưu tiên cho các cụm công
nghiệp, bệnh viện, làng nghề, và các khu đô thị.
-
Xây dựng thực hiện kế hoạch giải tỏa hàng năm các công trình xây dựng trong
phạm vi chỉ giới bảo vệ nguồn nước sau khi cắm mốc, giai đoạn 2014-2015 giải
tỏa ngay các phát sinh mới trong hành lang bảo vệ nguồn nước, có lộ trình cụ
thể di dời những công trình vi phạm trong giai đoạn 2016-2020.
-
Xây dựng các đập điều tiết ở đầu kênh nhánh, ưu tiên xây dựng đập điều tiết kết
hợp với giao thông theo quy định để ngọt hóa đoạn sông Thái Bình, bảo đảm cấp
nước ngọt cho khu vực Vĩnh Bảo và Tiên Lãng; chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu và nước biển dâng.
5.5.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công
chức quản lý nhà nước, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và người dân
về khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường nguồn nước ngọt trên địa bàn thành
phố:
-
Xây dựng hệ thống các tài liệu tuyên truyền, tập huấn và tổ chức các khóa đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức về quản lý
tài nguyên và môi trường tại các sở, ban, ngành và địa phương; tổ chức các hoạt
động tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân
cư về tầm quan trọng của nguồn nước ngọt, trách nhiệm trong khai thác, sử dụng
và bảo vệ tài nguyên nước ngọt trên địa bàn thành phố. Triển khai việc giáo dục
ngoại khóa về bảo vệ môi trường nguồn nước và môi trường cho toàn bộ học sinh
tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn thành phố, trước hết trong khu vực ảnh
hưởng trực tiếp tới các sông, hệ thống trung thủy nông.
-
Xây dựng và tuyên truyền, vận động thực hiện mô hình quản lý, bảo vệ môi trường
nguồn nước có sự tham gia của cộng đồng dân cư, giáo dục người dân nếp sống
không xả, thải rác, nước bẩn ra sông.
-
Phối hợp với các địa phương đầu nguồn để thống nhất kiểm soát chất lượng nguồn
nước.
-
Công khai các thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm nguồn nước và khai thác tài
nguyên nước dưới đất vi phạm pháp luật.
5.6.
Tăng cường công tác điều tra, xây dựng cơ sở thông tin, dữ liệu về tài nguyên
nước:
-
Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá các nguồn thải, trong đó tập trung vào
nguồn thải ra các sông Rế, Giá và Đa Độ…, những sông đang chịu tác động mạnh từ
các hoạt động xả thải.
-
Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các nguồn thải để cung cấp
thông tin, phục vụ các quyết định quản lý các nguồn nước và xử lý các nguồn
thải.
5.7.
Tăng cường kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước, kiểm soát chặt chẽ
hoạt động khai thác và sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Tập trung xử lý dứt điểm những vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và xả thải vào nguồn nước; không để các nguồn phát sinh gây ô nhiễm
mới:
-
Thực hiện việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước sông Rế, sông Giá, sông Đa
Độ, sông Chanh Dương; kênh Hòn Ngọc; hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng.
-
Tiến hành điều tra, thống kê, kiểm kê tất cả các cơ sở phát sinh nước thải gây
ô nhiễm, quan trắc phân tích theo tiêu chuẩn hiện hành, xử phạt nghiêm minh đối
với những cơ sở xả thải trái phép; đóng cửa theo quy định của pháp luật đối với
doanh nghiệp xả thải, vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng đối với nguồn nước ngọt.
Các cơ sở xả thải phải đủ điều kiện và được cấp giấy phép xả thải vào môi
trường theo quy định,.
-
Kiểm soát các nguồn ô nhiễm phân tán: thực hiện các chính sách giảm thiểu nguồn
thải phân tán từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Thành phố Hải Phòng cần ban hành các chính sách để khuyến khích nông dân sử
dụng các loại phân bón vi sinh thay cho các loại phân bón hóa học thông thường;
đồng thời tổ chức các lớp hướng dẫn về cách sử dụng phân bón, hóa chất và thuốc
trừ sâu đúng kỹ thuật; xây dựng chính sách khuyến khích để phát triển các bể
biogas nhằm hạn chế nguồn thải từ chăn nuôi.
-
Giảm thiểu nồng độ ô nhiễm: tiến hành pha loãng nguồn nước đối với sông Rế. Cần
tăng cường lấy nước bổ sung để pha loãng và đẩy bẩn từ kênh Bắc Nam Hùng ra
sông Cấm và thau đảo nước qua cống Cái Tắt.
-
Tiến hành kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước phục vụ cho các
mục đích khác nhau trên địa bàn thành phố. Đánh giá được hiện trạng khai thác
sử dụng và nhu cầu sử dụng nước trong thời gian tới trên địa bàn thành phố. Các
cơ sở khi khai thác, sử dụng nguồn nước phải có giấy phép khai thác, sử dụng
theo quy định;
-
Thực hiện các chương trình làm sạch môi trường; lập hồ sơ danh mục các vị trí
xả thải (nước thải, rác thải) ô nhiễm, lập kế hoạch xử lý và có biện pháp, giải
pháp quản lý hiệu quả không để tái hình thành các bãi rác gần các khu vực nguồn
nước gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm;
-
Triển khai kiểm soát chặt chẽ việc xả thải của các phương tiện giao thông thủy
trên các sông và hệ thống trung thủy nông bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường.
-
Rà soát, lập danh sách các nghĩa trang ở gần nguồn nước cấp; chính quyền địa
phương lập phương án từng bước di dời để bảo vệ nguồn nước ngọt.
-
Các địa phương, ngành chủ quản, các bệnh viện đầu tư, đưa vào sử dụng thiết bị
xử lý nước thải của bệnh viện; bảo đảm nước thải của các bệnh viện phải được xử
lý đúng theo quy định.
-
Yêu cầu và tạo điều kiện về thủ tục hành chính để các doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ các quy định về thu gom, xử lý chất thải của các doanh nghiệp đúng quy
định của pháp luật.
-
Xây dựng các trạm quan trắc cố định, quan trắc định kỳ, thường xuyên thông báo
các thông tin, dữ liệu chính về chất lượng nguồn nước của các sông chính tại
các điểm đầu nguồn của thành phố. Xây dựng bổ sung thêm các trạm quan trắc chất
lượng nước trên các sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Chanh Dương; kênh Hòn
Ngọc; hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng theo từng giai đoạn.
5.8.
Xây dựng chương trình kiểm soát nguồn gây ô nhiễm phân tán trên địa bàn thành
phố Hải Phòng:
-
Điều tra, khảo sát, khoanh vùng các khu vực có nguồn thải phân tán, đối tượng
phát thải; lập phương án kiểm soát nguồn thải phân tán đối với từng đối tượng
xả thải như: trồng cây trên các bãi lọc nhằm giảm vận tốc dòng chảy, tăng khả
năng lắng cặn trên bãi; giảm xói mòn và sục cặn từ đáy; ngăn gió và tạo bóng,
giảm sự phát triển của thực vật nổi; phân hủy các chất hữu cơ, loại bỏ Nitơ,
Phốt pho và diệt vi trùng gây bệnh; duy trì hồ sinh học đã có, tạo mới các hồ
trên cơ sở ao, hồ, đầm hiện có nhằm tạo điều kiện cho quá trình chuyển hóa các
chất bẩn.
-
Xây dựng mô hình thí điểm để đánh giá hiệu quả trước khi triển khai đồng bộ
trên địa bàn thành phố.
5.9.
Xác định các khu vực cụ thể cần bảo vệ, cụ thể như sau:
-
Đối với sông Rế, cần bảo vệ nguồn nước ở khu vực lấy nước của các Nhà máy nước
An Dương, Vật Cách, Kim Sơn, Quán Vĩnh.
-
Đối với sông Giá, cần bảo vệ nguồn nước ở khu vực lấy nước của các công ty xi
măng Chinfon, xi măng Hải Phòng, Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu, Công nghiệp
tàu thủy Phà Rừng, cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng, Công ty cổ phần Dương Kinh,
Khu công nghiệp VSIP và các nhà máy nước sạch mini ven sông v.v…
-
Đối với sông Đa Độ, cần bảo vệ nguồn nước ở các khu vực lấy nước của Nhà máy
nước Cầu Nguyệt, Nhà máy nước Đồ Sơn, Nhà máy nước Hưng Đạo, Nhà máy nước
Viwaseen.
-
Đối với các sông trục chính như Thái Bình, Văn Úc, Lạch Tray, Kinh Thày, Cấm và
Đá Bạch-Bạch Đằng, cần tiến hành quan trắc chất lượng nước ở những vùng tiếp
giáp với các tỉnh lân cận như Thái Bình, Hải Dương và tiến hành quan trắc chất
lượng nước ở các cảng sông. Từng bước tiến tới cấp phép đạt tiêu chuẩn môi
trường cho các tàu vận tải đường sông.
5.10.
Giải pháp về hợp tác trong nước và quốc tế
-
Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, học tập kinh nghiệm, chuyển giao công
nghệ, hỗ trợ kỹ thuật và tranh thủ các nguồn viện trợ của chính phủ các nước và
các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực quản lý nhà nước về tài
nguyên nước.
-
Tài nguyên nước của thành phố Hải Phòng liên quan, ảnh hưởng đến các địa phương
trong lưu vực sông Hồng-Thái Bình. Do đó, việc phối hợp với các địa phương
trong công tác quản lý là rất có ý nghĩa. Các địa phương có thể phối hợp giám
sát chất lượng nước như Hải Dương, Thái Bình. Các con sông có thể triển khai
giám sát như Kinh Thầy, Luộc hoặc nguồn nước thuộc hệ thống An Kim Hải.
5.11.
Đầu tư và kế hoạch hóa:
-
Tăng cường đầu tư cho công tác quản lý tài nguyên nước như tổ chức các lớp đào
tạo ngắn hạn để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tài nguyên nước các cấp.
-
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công cụ, kỹ thuật phục vụ quản lý và đầu tư
cho công tác điều tra, đánh giá, quan trắc, dự báo diễn biến tài nguyên nước và
xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước.
-
Xây dựng các chương trình, đề án về điều tra, đánh giá và quan trắc tài nguyên
nước; điều tra, đánh giá ô nhiễm nguồn nước; quan trắc diễn biến xâm nhập mặn.
-
Giải pháp về cơ chế chính sách và nguồn vốn thực hiện.
-
UBND thành phố cân đối nguồn ngân sách, chủ động huy động nguồn ngân sách trung
ương từ các chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường hàng năm của thành phố để thực hiện nghị quyết.
-
Ưu tiên nguồn vốn từ quỹ bảo vệ môi trường dành cho các cơ sở có hoạt
động xả thải vay đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải.
5.12.
Chuyển nước ra huyện đảo Cát Hải:
Huyện
đảo Cát Hải có 2 cụm đảo chính là Cát Hải và Cát Bà. Hiện nay Khu Kinh tế Đình
Vũ-Cát Hải đã đi vào hoạt động, cầu Tân Vũ sắp khánh thành đưa vào vận hành sử
dụng. Nhu cầu khai thác, sử dụng nước của đảo này là rất lớn, trong khi đó
nguồn nước tự nhiên của các đảo này rất hạn chế. Vì vậy giải pháp quy hoạch cấp
nước cho đảo Cát Hải là chuyển nước từ sông Đa Độ ra đảo này.
5.13.
Xây bờ bao hoặc hồ nhân tạo tại các đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ:
Lượng
mưa hằng năm trên các đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ tương đối phong phú nhưng do
không có khả năng trữ lại nguồn nước mưa quý giá này nên giải pháp đưa ra là
nghiên cứu xây dựng các đập trên các suối, bờ bao chung quanh các thung lũng để
giữ lại nguồn nước ngọt trên các đảo, hạn chế xâm nhập mặn và cung cấp nước cho
sinh hoạt, sản xuất. Theo ước tính, nguồn nước mưa trên đảo Cát Bà hàng năm
khoảng 20-30 triệu m3, còn trên đảo Bạch Long Vĩ khoảng 1,8 triệu m3.
6.
Tổ chức thực hiện
-
Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND thành phố, UBND thành phố xây dựng chương trình,
kế hoạch cụ thể và giao nhiệm vụ cho các cấp, các ngành, đơn vị tổ chức triển
khai thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết đã đề ra.
-
Thường trực HĐND, các Ban HĐND thành phố; Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND
thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
-
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể, tổ chức xã
hội tuyên truyền, quán triệt, thực hiện nghị quyết; đồng thời giám sát việc
thực hiện nghị quyết ở các địa phương, đơn vị.