Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy Thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy Thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Ngày 24/1/2019, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là nghị quyết) với mục tiêu tổng quát: “Xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; động lực phát triển của Vùng Bắc Bộ và của cả nước; có công nghiệp hiện đại, thông minh, bền vững; kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại kết nối thuận lợi trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không; trọng điểm dịch vụ logistics; trung tâm quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế biển; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao ngang tầm với các thành phố tiêu biểu ở Châu Á; trật tự xã hội được bảo đảm, quốc phòng, an ninh được giữ vững”.

Căn cứ quan điểm chủ đạo, mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại nghị quyết, Quyết định số 821/QĐ-TTg ngày 6-7-2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Ban Thường vụ Thành ủy ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết như sau:

I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1- Tạo sự nhất quán cao trong nhận thức và hành động của toàn Đảng bộ, quân và dân thành phố, quyết tâm đưa nghị quyết đi vào thực tiễn, tạo những bước phát triển toàn diện, bứt phá của thành phố theo đúng quan điểm, mục tiêu của nghị quyết.

2- Chương trình hành động phải cụ thể hóa nghị quyết, xác định rõ các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu có tính khả thi cao; gắn việc thực hiện nghị quyết với các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, Thành ủy, các cấp ủy của Đảng bộ thành phố.

3- Chương trình hành động phải thể hiện được vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của  các cấp ủy; xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, gắn với trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị trong việc thực hiện nghị quyết.

4- Kiên quyết không lùi bước trước khó khăn, kiên định với mục tiêu đã đề ra, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá và bổ khuyết trong quá trình thực hiện.

II- NHỮNG CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1- Thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng cường thu ngân sách để xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành động lực phát triển của vùng Bắc Bộ và cả nước

a) Một số chỉ tiêu chủ yếu:

- Đến năm 2025: Tỷ trọng đóng góp vào tổng sản phẩm (GDP) cả nước đạt khoảng 6,4%; tỷ trọng đóng góp vào GDP vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là 23,7%; tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2019 - 2025 tối thiểu là 16%. GRDP bình quân/người đạt 14.740 USD; thu ngân sách trên địa bàn đạt 180 - 190 nghìn tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 75 nghìn tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt trên 1,5 triệu tỷ đồng.

- Đến năm 2030, tỷ trọng đóng góp vào tổng sản phẩm (GDP) cả nước đạt 8,2%; đóng góp vào GDP vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 28,3%; tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2026 - 2030 tối thiểu là 15%; GRDP bình quân/người đạt 29.900 USD; thu ngân sách trên địa bàn đạt 300 - 310 nghìn tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 140 nghìn tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2026-2030 đạt 3,2 triệu tỷ đồng.

b) Nhiệm vụ chủ yếu:

- Thành ủy, HĐND thành phố, UBND thành phố; các cấp ủy, chính quyền, địa phương, đơn vị căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu trên để cụ thể hóa thành mục tiêu, chỉ tiêu trong nghị quyết, chương trình, kế hoạch hằng năm, 5 năm (2020-2025; 2025-2030), 10 năm (2020-2030) của cấp, ngành, địa phương, đơn vị mình; bảo đảm không thấp hơn mục tiêu, chỉ tiêu chung (Phụ lục 1).

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo chuyển biến toàn diện, sâu sắc về cải cách hành chính, đặc biệt là trong các lĩnh vực cấp phép đầu tư, xây dựng, tiếp cận đất đai, thủ tục hải quan, cải cách thuế, giảm tối đa chi phí logistics, minh bạch hoá công tác quy hoạch, thanh tra, kiểm tra... Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện trong công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, xây dựng nền hành chính thông thoáng, khoa học, tạo các điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển sản xuất kinh doanh; phấn đấu đạt thứ hạng cao nhất về cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

- Huy động tối đa nguồn lực đầu tư vào thành phố; trong đó, chú trọng các nguồn vốn tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), coi đây chính là nguồn lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn đóng góp ngân sách bền vững cho thành phố.

- Cùng với tạo lập, hình thành các nguồn thu ngân sách mới, có tính đột phá từ các dự án đầu tư quy mô lớn, chú trọng triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chống thất thu ngân sách.

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, trên cơ sở thực hiện tốt chủ trương đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chủ động và tích cực hội nhập, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao vị thế của thành phố.

- Thực hiện hiệu quả các chương trình hợp tác, liên kết vùng nhằm phát huy hiệu quả nguồn lực tổng hợp cùng với các tỉnh, thành phố trong tam giác phát triển kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Quảng Ninh, vùng duyên hải Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và các địa phương trong hai hành lang, một vành đai kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc.

2- Phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, có ý nghĩa chiến lược

a) Một số công trình trọng điểm:

- Đến năm 2025: Đầu tư xây dựng các bến số 3,4,5,6,7,8,9,10 của Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; hoàn thành xây dựng nhà ga số 2 và khu vực logistics hàng hóa của Cảng hàng không quốc tế Cát Bi; xây dựng bến tàu khách quốc tế; hoàn chỉnh tuyến đường cao tốc ven biển; xây dựng đường và cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2; xây dựng, nâng cấp các tuyến đường kết nối liên tỉnh Hải Phòng với Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương; cải tạo hệ thống đường thủy nội địa nối với một số địa phương Bắc Bộ.

 - Đến năm 2030: Đầu tư xây dựng các bến còn lại của Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; xây dựng quân cảng Nam Đồ Sơn; đầu tư một số công trình ngầm qua sông Cấm, Lạch Tray; đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt tốc độ cao Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và đường sắt kết nối Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng.

- Sau năm 2030: Nghiên cứu đầu tư xây dựng Cảng Hàng không quốc tế Tiên Lãng; nghiên cứu đầu tư xây dựng hệ thống đường sắt đô thị, trong đó có các tuyến tàu điện ngầm nội đô.

b) Nhiệm vụ chủ yếu:

- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi với trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không. Phát triển giao thông đô thị theo hướng thông minh, bao gồm các tuyến đường trục chính, các tuyến đường vành đai, nghiên cứu xây dựng hệ thống cầu vượt, hệ thống giao thông ngầm, hệ thống giao thông trên cao, đường sắt đô thị, vận chuyển khách đường thủy bảo đảm an toàn, thuận tiện, chống ùn tắc, đáp ứng năng lực vận tải hành khách, hàng hóa phục vụ nhu cầu phát triển thành phố cảng, công nghiệp, văn minh, hiện đại (Phụ lục 2).

- Xây dựng cơ chế khuyến khích và đẩy mạnh thu hút mạnh mẽ nguồn vốn xã hội hóa đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là hình thức hợp tác công - tư (PPP) và vốn đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

- Phối hợp với Bộ Giao thông- Vận tải và các bộ, ngành Trung ương huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số công trình trọng điểm nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối với các địa phương trong vùng Bắc Bộ và hai hành lang, một vành đai kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc, ưu tiên các công trình, dự án kết nối với Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa

 3- Phát triển nền công nghiệp hiện đại, thông minh, bền vững

a) Một số chỉ tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025, cơ bản hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại. Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 41,9%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt 36,4%; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo đạt từ 47% - 49%; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) giai đoạn 2021 - 2025 tăng bình quân trên 23%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp bình quân 13,6%/năm; phát triển 15 khu công nghiệp với tổng diện tích 6.418 ha, 23 cụm công nghiệp với tổng diện tích 973 ha.

- Đến năm 2030, trở thành thành phố công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á. Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 43,2%; tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo trong GRDP đạt 38,7%; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 53% - 55%; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) giai đoạn 2026 - 2030 tăng bình quân trên 21%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp bình quân 13,9%/năm; phát triển thêm khoảng 1.433 ha diện tích đất các khu công nghiệp và khoảng 400 ha diện tích đất các cụm công nghiệp.

b) Nhiệm vụ chủ yếu:

- Cơ cấu lại ngành công nghiệp thành phố theo hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn: cơ khí chế tạo (ưu tiên phát triển các sản phẩm: ô tô, cơ khí siêu trường, siêu trọng, tàu thủy, máy móc thiết bị phục vụ các ngành kinh tế); điện tử tin học (ưu tiên phát triển các sản phẩm: thiết bị điện tử, điện lạnh, các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao); công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn nhằm nâng cao giá trị sản xuất và tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Đầu tư xây dựng Khu Công nghệ cao để thu hút các ngành công nghiệp công nghệ mới.

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mở rộng không gian Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. Tập trung huy động nguồn lực của các doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp (Phụ lục 3).

- Nghiên cứu xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách để tạo điều kiện phát triển công nghiệp thành phố; phát triển các khu, cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp; xây dựng và triển khai thực hiện: Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hải Phòng, Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Đề án Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ,…

- Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường mới cho các sản phẩm công nghiệp trên cơ sở khai thác các lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết. Ưu tiên các đối tác và các thị trường có thế mạnh như: Nhật Bản, Mỹ, EU, Hàn Quốc,... để thu hút đầu tư theo danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài thành phố Hải Phòng.

-  Sửa đổi, bổ sung danh mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để định hướng thu hút đầu tư.

- Tập trung phát triển và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp, thực hiện chương trình đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý doanh nghiệp công nghiệp đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, chú trọng đào tạo các ngành nghề: điện, điện tử- tin học, cơ khí, tự động hóa,  các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao.

4- Phát triển dịch vụ, trọng tâm là cảng biển và logistics, du lịch

a) Một số chỉ tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025: Đầu tư xây dựng từ 1-3 khu dịch vụ logistics cấp quốc gia; tăng trưởng dịch vụ logistics đạt khoảng 30% - 35%/năm, tỷ trọng đóng góp vào GRDP của thành phố từ 20% - 25%; tỷ lệ dịch vụ logistics thuê ngoài khoảng 60%. Sản lượng hàng hóa qua cảng đến năm 2025 đạt 350 triệu tấn. Xây dựng Cát Bà, Đồ Sơn cùng với Hạ Long trở thành trung tâm du lịch quốc tế. Thu hút 20 triệu lượt khách du lịch (trong đó 2,7 triệu lượt khách quốc tế) vào năm 2025.

- Đến năm 2030, Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ logistics quốc tế hiện đại bằng cả đường biển, đường hàng không, đường bộ cao tốc, đường sắt tốc độ cao; tăng trưởng dịch vụ logistics đạt khoảng 30% - 35%/năm, tỷ trọng đóng góp vào GRDP của thành phố từ 25% - 30%; tỷ lệ dịch vụ logistics thuê ngoài khoảng 65%. Sản lượng hàng hóa qua cảng năm 2030 đạt 600 triệu tấn. Thu hút 35 triệu lượt khách du lịch (trong đó 5,8 triệu lượt khách quốc tế) vào năm 2030.

b) Nhiệm vụ chủ yếu:

Về cảng biển và logistics:

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi thu hút nhà đầu tư có kinh nghiệm, tiềm lực tài chính để đầu tư các bến còn lại của Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng  với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ nhằm nâng cao năng lực xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa.

- Tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả các cảng biển tổng hợp, cảng trung chuyển quốc tế, cảng chuyên dùng gắn với các dịch vụ hỗ trợ. Tạo điều kiện phát triển đội tàu vận tải biển với cơ cấu hợp lý, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thị trường vận tải nội địa, tham gia vào các chuỗi cung ứng vận tải, từng bước gia tăng, chiếm lĩnh thị phần quốc tế.

- Cơ bản hoàn thiện mạng lưới trung tâm logistics trên địa bàn thành phố vào năm 2030, đặc biệt ưu tiên quỹ đất để xây dựng các trung tâm dịch vụ logistics đạt tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics. Mở rộng kết nối hạ tầng logistics của Hải Phòng với các quốc gia về đường bộ, đường biển, đường sắt, hàng không; phát triển hài hòa giữa các phương thức vận tải nhằm giảm tải cho đường bộ.

Về du lịch:

- Xây dựng các cơ chế, chính sách có hiệu quả để hỗ trợ phát triển du lịch, tập trung vào 4 nhóm cơ chế, chính sách: (1) thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch; (2) khuyến khích, ưu đãi thu hút phát triển sản phẩm du lịch; (3) hỗ trợ, nghiên cứu phát triển thị trường, tăng cường xúc tiến, quảng bá, hợp tác về du lịch; (4) đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch.

- Xây dựng, phát triển khu du lịch Cát Bà, Đồ Sơn thành trung tâm du lịch biển có cơ sở vật chất hiện đại, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, khác biệt, có chất lượng cao, có thương hiệu và uy tín, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế. Ưu tiên thực hiện Dự án xây dựng tuyến cáp treo Cát Hải - Cát Bà, một số dự án vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, các dự án bảo vệ môi trường khu du lịch theo quy hoạch (Phụ lục 4). Dừng hoạt động và thay thế các loại phương tiện giao thông sử dụng xăng, diesel bằng phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện môi trường trên đảo Cát Bà.

- Nghiên cứu, rà soát, lập Quy hoạch xây dựng khu vực Đồ Sơn theo định hướng đô thị du lịch biển tầm cỡ khu vực và quốc tế. 

- Khôi phục, phát huy các di tích lịch sử, di tích cách mạng, làng nghề truyền thống, các lễ hội văn hóa như: Khu di tích Bạch Đằng Giang, Khu tưởng niệm Vương triều nhà Mạc, Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nhà tưởng niệm đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, Bến tàu không số (K15), Lễ hội chọi Trâu, Lễ hội Hoa Phượng đỏ… trở thành những sản phẩm du lịch đặc trưng Hải Phòng, điểm đến yêu thích của du khách trong và ngoài nước.

- Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến mở các đường bay mới đi và đến Cảng hàng không quốc tế Cát Bi tới các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế; phát triển các tuyến du lịch đường biển, đường thủy nội địa. Chú trọng phát triển hệ thống cơ sở lưu trú, nhất là khách sạn 5 sao, hệ thống trung tâm thương mại hiện đại, quy mô lớn, các khu vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, trung tâm hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện đạt đẳng cấp quốc tế.

- Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục đề nghị UNESCO công nhận vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà là Di sản thiên nhiên thế giới.

5- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thủy sản và nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới

a) Một số chỉ tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 có 5.870 ha đất khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; trong đó có 1 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp quốc gia với diện tích 200 ha và 2 khu cấp thành phố với diện tích 390 ha; 42 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với tổng diện tích 5.280 ha.

- Đến năm 2025, có 4 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu; có 30 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao; 20 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu;có 100 thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Đến năm 2025, xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá, dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc. Tổng sản lượng thủy sản đạt trên 200 nghìn tấn, trong đó sản lượng khai thác chiếm 60%, nuôi trồng đạt 40% tổng sản lượng thủy sản. Giá trị sản xuất sản phẩm trồng trọt đạt 245 triệu đồng/ha; tỷ lệ diện tích sản xuất trồng trọt được ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao đạt 62,4%.

- Đến năm 2030, tổng sản lượng thủy sản đạt trên 250 nghìn tấn, trong đó sản lượng khai thác chiếm 52%, nuôi trồng đạt 48% tổng sản lượng thủy sản. Giá trị sản xuất sản phẩm trồng trọt đạt 306 triệu đồng/ha; tỷ lệ diện tích sản xuất trồng trọt được ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao đạt 80%.

b) Nhiệm vụ chủ yếu:

- Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng các loại cây rau, quả để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến rau củ quả Haphofood. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng nông nghiệp theo nền nông nghiệp đa chức năng, vệ sinh an toàn thực phẩm, thân thiện môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế, giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tăng cường thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao và dịch vụ nông nghiệp; các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hóa theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ ở cả trong nước và ngoài nước.

- Thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế để phát triển kinh tế thủy sản, chú trọng đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP) trong việc xây dựng, nâng cấp hệ thống cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần thủy sản; tranh thủ nguồn vốn Trung ương để xây dựng, nâng cấp cảng và các khu neo đậu tàu tránh trú bão cho tàu cá phía Tây Nam đảo Bạch Long Vỹ; xây dựng Trung tâm nghề cá lớn tại Hải Phòng gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ tại xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên (Phụ lục 5).

- Xây dựng đội tàu khai thác vùng biển xa bờ với thiết bị tiên tiến, hiện đại theo hướng giảm số tàu, tăng công suất; giảm mạnh việc nuôi trồng thủy sản lồng bè gây ô nhiễm môi trường, giữ gìn cảnh quan, thúc đẩy phát triển du lịch.

- Triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và đến 2030 đáp ứng yêu cầu thúc đẩy, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững, đời sống vật chất khá giả, môi trường sống an toàn, đời sống tinh thần phong phú, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc.

- Tập trung nguồn lực, đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, gắn với quá trình đô thị hóa, đặc biệt là chuẩn bị cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất cho việc chuyển đổi một số huyện thành quận.

6- Phát triển đô thị theo định hướng hiện đại, thông minh

a) Một số chỉ tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025, đạt các tiêu chí đô thị loại 1; dân số từ 2,4 triệu - 2,7 triệu người; tỷ lệ đô thị hóa 60% - 70%; mật độ dân số toàn đô thị: 2.000 người - 3.000 người/km2; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật 40% - 50%; đất cây xanh toàn đô thị 10 – 15 m2/người; tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị 16% - 24%; tăng diện tích cây xanh toàn đô thị khoảng 1.900 ha. Hoàn thành việc di chuyển trung tâm hành chính thành phố sang phía Bắc sông Cấm. Xây dựng chính quyền đô thị với bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Đến năm 2030, cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại đặc biệt; dân số từ 3,5 triệu - 4,5 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa 70% - 75%; mật độ dân số toàn đô thị 3.000 người - 3.500 người/km2; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật 60% - 80%; đất cây xanh toàn đô thị 10 - 15 m2/người; tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm 18% - 26%; tăng diện tích cây xanh toàn đô thị khoảng 4.000 ha. Hoàn thành việc chuyển đổi 50% số huyện thành đơn vị hành chính quận. Chính quyền đô thị được xây dựng và hoàn thiện phù hợp với yêu cầu của thành phố thông minh.

b) Nhiệm vụ chủ yếu:

- Hoàn thành và triển khai quy hoạch vùng; quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; chương trình phát triển đô thị thành phố đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050. 

- Nhanh chóng hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại 1, hướng tới hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại đặc biệt (Phụ lục 6); đề xuất các dự án để xây dựng và phát triển thành phố là đô thị thông minh, thành phố quốc tế.

- Tiếp tục tập trung nguồn lực triển khai các dự án mở rộng không gian đô thị theo các hướng:

+  Đến năm 2025, tiếp tục phát triển đô thị theo 3 hướng đột phá: (1) hướng Đông Nam xây dựng phát triển đảo Cát Bà thành Đô thị du lịch sinh thái  tầm cỡ quốc tế; phát triển đô thị sân bay tại quận Hải An; (2) hướng Bắc gắn với phát triển xây dựng Trung tâm hành chính, chính trị thành phố, Trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng, đô thị; (3) tập trung phát triển đô thị du lịch, sinh thái  khu vực Đồ Sơn, Dương Kinh và hai bờ sông Lạch Tray.

+ Đến năm 2030, xây dựng đô thị hướng biển, lấy biển là thương hiệu đô thị cảng Hải Phòng; tập trung tại khu vực quận Hải An - Dương Kinh - Đồ Sơn để hình thành cửa ngõ của Hải Phòng nhìn từ biển vào; mở rộng về phía Nam: phát triển khu đô thị mới, khu giáo dục đào tạo, nghỉ dưỡng trên cơ sở khai thác quỹ đất ven sông Văn Úc, Đa Độ. Tập trung xây dựng một số công trình, dự án chỉnh trang, phát triển đô thị (Phụ lục 7).

- Đẩy nhanh việc lập và thực hiện Đề án cải tạo chỉnh trang đô thị cũ theo hướng tái thiết khu trung tâm nội đô kết hợp bảo tồn công trình kiến trúc có giá trị và chỉnh trang đô thị; cấu trúc lại không gian đô thị ven sông Cấm và sông Lạch Tray từ sông phục vụ cảng - công nghiệp thành sông cảnh quan đô thị và dịch vụ  bảo đảm làm rõ các mặt sông trong đô thị, xây dựng các khu đô thị mới; tập trung hoàn thành thay thế toàn bộ chung cư cũ bằng các chung cư cao tầng, hiện đại.

- Quản lý trật tự xây dựng chặt chẽ theo hướng hạn chế xây dựng nhà ở đơn lập, biệt thự trong khu vực nội thành, ưu tiên phát triển các tòa nhà cao tầng hiện đại để dành đất cho giao thông, cây xanh và công trình phúc lợi công cộng, đồng thời để đáp ứng tốc độ gia tăng dân số đô thị. Khuyến khích xây dựng nhà cao tầng ở các khu đô thị mới nhằm tăng cường diện tích đất cây xanh và đất xây dựng giao thông. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng thêm công viên, vườn hoa; đầu tư ứng dụng công nghệ mới cho hệ thống chiếu sáng đô thị và nông thôn.

- Nghiên cứu xây dựng Đề án thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị một cấp và hai cấp hành chính. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng thành phố thông minh.

- Tập trung đầu tư hoàn thành cơ sở hạ tầng khu đô thị mới Bắc sông Cấm. Rà soát, đánh giá thực trạng các huyện, lựa chọn, đề xuất cơ chế, xây dựng lộ trình cụ thể để chuyển đổi 50% số đơn vị hành chính cấp huyện thành quận vào năm 2030.

7- Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng bảo đảm sự phát triển bền vững

a) Một số chỉ tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025: Có 60% làng nghề truyền thống đạt yêu cầu về môi trường; 80% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu; 85% chất thải nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn; 75% số bãi chôn lấp chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và hợp vệ sinh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường; hàm lượng các chất độc hại trong không khí ở đô thị, khu dân cư đạt quy chuẩn.

- Đến năm 2030: Có 80% làng nghề truyền thống đạt yêu cầu về môi trường; 100% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu; 95% chất thải nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn; 100% số bãi chôn lấp chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và hợp vệ sinh; hàm lượng các chất độc hại toàn thành phố đạt quy chuẩn.

b) Nhiệm vụ chủ yếu:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 và 2025-2030 của thành phố. Đẩy mạnh các chương trình, dự án khắc phục, cải tạo các vùng đất ô nhiễm.

- Nâng cao năng lực và hoạt động quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản, kiểm soát chặt chẽ chất thải tại thành phố và tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, tiếp tục xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung thành phố, cải thiện chất lượng không khí ở đô thị và các khu công nghiệp, kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra xa khu dân cư hoặc loại bỏ các dự án sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm nặng tới môi trường.

- Từ năm 2020, triển khai đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại thay cho việc chôn lấp chất thải phục vụ khu vực nội thành: từ năm 2025 triển khai xây dựng nhà máy xử lý chất thải bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại cho khu vực nông thôn; phấn đấu đến năm 2030 dừng việc thực hiện chôn lấp chất thải tại khu vực đô thị.

- Quản lý và bảo vệ chặt chẽ nguồn nước, môi trường các lưu vực sông, xử lý ô nhiễm khu vực cửa biển; chú trọng bảo vệ đa dạng sinh học bảo tồn các khu vực rừng nguyên sinh, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà, Khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ... Đồng thời, xây dựng các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, nhiệm vụ thường xuyên, xây dựng lộ trình thực hiện nhằm phát triển bền vững kinh tế biển; chủ động ứng phó sự cố môi trường, sự cố tràn dầu.

- Dự báo và xây dựng kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2030; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, dự báo, cảnh báo về khí tượng thủy văn và ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.

8- Phát triển mạnh các thành phần kinh tế để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

a) Một số chỉ tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025: Phấn đấu có trên 42.000 doanh nghiệp hoạt động; tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) khoảng 55% -56%; thu hút FDI từ năm 2021-2025 đạt 11 tỷ USD.

- Đến năm 2030: Phấn đấu có trên 53.000 doanh nghiệp hoạt động; tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt khoảng 60% - 65%; thu hút FDI từ năm 2026-2030 đạt 9,2 USD.

b) Nhiệm vụ chủ yếu:

- Phát triển đa dạng, toàn diện các thành phần kinh tế, trong đó chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân thành một động lực quan trọng, tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đặc biệt trong ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi thế.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân, xây dựng doanh nghiệp thành phố Hải Phòng có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân có tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; nhiều doanh nghiệp tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh trên địa bàn thành phố.

- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu thông qua tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi. Ưu tiên thu hút đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, có đóng góp ngân sách lớn, có nghiên cứu phát triển, cam kết chuyển giao công nghệ có khả năng lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước theo chuỗi giá trị.

- Có cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tập thể, tạo điều kiện thuận lợi để các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển hiệu quả trong mọi lĩnh vực, coi đây là nền tảng phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Sớm hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Giai đoạn trước mắt, phối hợp các cơ quan liên quan giải quyết dứt điểm việc xử lý, cơ cấu lại Tập đoàn Vinashin, Vinalines, đặc biệt là đối với các công ty con đóng trên địa bàn thành phố, bảo đảm quyền lợi, tài sản của nhà nước, đời sống, việc làm người lao động.

9- Phát triển giáo dục - đào tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển

a) Một số chỉ tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025: Có từ 2 trường liên cấp quốc tế và 1 trường đại học quốc tế trở lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 87 - 88%, trong đó đào tạo có chứng chỉ 40%. Tuyển sinh đào tạo 10.000 học sinh, sinh viên trình độ trung cấp, cao đẳng.

- Đến năm 2030: Có từ 3 trường liên cấp quốc tế và 2 trường đại học quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90%, trong đó đào tạo có chứng chỉ 45%. Tuyển sinh đào tạo 12.000 học sinh, sinh viên trình độ trung cấp, cao đẳng.

b) Nhiệm vụ chủ yếu:

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho giáo dục và đào tạo theo hướng đồng bộ và hiện đại. Từ năm 2020 thực hiện miễn giảm học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học cơ sở công lập. Từ năm 2021 thực hiện miễn giảm học phí cho học sinh trung học phổ thông công lập và có cơ chế hỗ trợ học phí bằng hình thức hợp lý đối với học sinh các cấp ngoài công lập.

- Nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng phổ cập giáo dục các cấp, tăng cường công tác hướng nghiệp cho học sinh, dạy nghề cho người lao động. Phát triển cân đối các ngành học, bậc học. Duy trì bền vững kết quả phổ cập bậc trung học và nghề.

- Xây dựng chủ trương, chính sách của thành phố về phát triển nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong xu thế cách mạng công nghiệp 4.0 của thành phố Hải Phòng, với mục tiêu đến năm 2025 trở thành trung tâm giáo dục đại học của vùng duyên hải Bắc Bộ; đến năm 2030 trở thành trung tâm quốc tế và giáo dục và đào tạo.

- Chú trọng đào tạo, nâng cao phát triển nguồn nhân lực tại chỗ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhất là cho công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ cảng biển, logistic; đồng thời, phát triển được đội ngũ kỹ sư, các nhà quản trị có khả năng ứng dụng công nghệ và phát triển các dịch vụ hiện đại như ngân hàng, tài chính, logistics, bảo hiểm, công nghệ thông tin, phân phối bán lẻ, tư vấn, dịch vụ phát triển kinh doanh.

- Phát triển hệ thống dạy nghề định hướng thị trường, hiện đại hóa, chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập khu vực, quốc tế; phát triển nhanh về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo ba cấp trình độ; phát triển mạnh hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

 - Tăng cường mở rộng hợp tác, hội nhập quốc tế về đào tạo nhân lực có tay nghề cao, nhân lực khoa học và công nghệ biển; thực hiện đặt hàng đào tạo nhân lực trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng cấp độ quốc gia, quốc tế.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo trên địa bàn thành phố thực hiện hợp tác và hỗ trợ trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động trong doanh nghiệp. Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.

- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, đặc thù của thành phố thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố.

10- Xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành trọng điểm phát triển khoa học - công nghệ biển của cả nước

a) Một số chỉ tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025: Hải Phòng trở thành trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ biển của cả nước. Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào GRDP từ 44% - 45%. Hình thành và phát triển ít nhất 45 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. 

- Đến năm 2030: Hải Phòng trở thành trung tâm quốc tế về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ với các ngành nghề hàng hải, đại dương học, kinh tế biển. Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào GRDP từ 48% - 50%. Hình thành và phát triển trên 60 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

b) Nhiệm vụ chủ yếu:

- Nghiên cứu quản lý và khai thác có hiệu quả các tài nguyên biển; nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong phát triển các ngành kinh tế biển quan trọng của thành phố như cảng biển, dịch vụ cảng và hàng hải, du lịch, đóng tàu và phương tiện nổi, dịch vụ hậu cần nghề cá, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến hải sản.

- Nghiên cứu các giải pháp bảo vệ môi trường biển, phòng chống suy thoái hệ sinh thái của các khu vực đảo, ven biển, bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù, cảnh báo thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, các công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường tiên tiến áp dụng cho vùng kinh tế ven biển.

- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương huy động nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại cho các cơ sở nghiên cứu, các viện, trường đại học, các tổ chức khoa học và công nghệ biển. Nâng cấp, phát triển một số cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo về biển ngang tầm trọng điểm quốc gia, từng bước đạt tầm cỡ trong khu vực và quốc tế, như: Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Nghiên cứu Hải sản, Viện Y học biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, Trường Đại học Hải Phòng.

- Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ biển. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu chuyên ngành về biển đạt trình độ khu vực và quốc tế, đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu những vấn đề chuyên sâu về khoa học và công nghệ biển.

- Có chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, sử dụng có hiệu quả đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, nhân lực chất lượng cao, nhất là ở các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về biển, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thành phố Hải Phòng.

11- Gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

a) Một số chỉ tiêu cụ thể:

Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đến năm 2025 cơ bản không còn hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia); phấn đấu ngang tầm với các thành phố tiêu biểu ở châu Á vào năm 2030.

- Đến năm 2025: Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) dưới 0,2%. Giải quyết việc làm 5,85 vạn lượt lao động/năm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3,5%. Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế xã) đạt 43 giường; số bác sĩ trên 1 vạn dân đạt 16 bác sĩ. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%.

- Đến năm 2030: Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia giai đoạn 2026 - 2030) dưới 0,1%. Giải quyết việc làm 6,25 vạn lượt lao động/năm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3,0%. Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế xã) đạt 45 giường; số bác sĩ trên 1 vạn dân đạt 18 bác sĩ. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%.

b) Nhiệm vụ chủ yếu:

- Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chủ trương “Đầu tư cho an sinh, phúc lợi xã hội đi trước một bước so với phát triển kinh tế”. Các chế độ, chính sách của thành phố đối với người có công, đối tượng chính sách bảo đảm ngày càng tốt hơn và dẫn đầu các tỉnh, thành phố trong cả nước. Quán triệt và thực hiện nghiêm quan điểm phát triển bền vững, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận bình đẳng, thuận lợi, đầy đủ với chất lượng ngày càng cao của các dịch vụ công thiết yếu như y tế, giáo dục, việc làm, điện, nước sạch,... Quan tâm chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân hai huyện đảo.

- Huy động mọi nguồn lực của Nhà nước và xã hội để giúp người dân thoát nghèo bền vững, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, chất lượng cuộc sống giữa thành thị và nông thôn. Tăng cường trợ giúp của cộng đồng cùng với nâng cao trách nhiệm và tính tự lực của các hộ nghèo để vươn lên thoát nghèo để bảo đảm giảm nghèo bền vững.

- Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, nâng cao hiệu quả trợ giúp xã hội: huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng xã hội thực hiện các chính sách an sinh xã hội; mở rộng đối tượng thụ hưởng, nâng mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với khả năng ngân sách thành phố và nâng cấp hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội phù hợp với xu thế phát triển mới; thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động; ngăn chặn, đấu tranh, phòng ngừa các tệ nạn xã hội. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội còn bức xúc.

- Khắc phục triệt để tình trạng quá tải bệnh viện. Tập trung cao cho phát triển y tế dự phòng, bảo đảm cân đối hệ thống y tế dự phòng và hệ thống khám chữa bệnh. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi phát triển y tế ngoài công lập. Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt nguồn nhân lực y tế chất lượng cao, chuyên sâu. Tăng cường nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật y học tiên tiến, hiện đại; phát huy thế mạnh về y học biển.

- Triển khai thực hiện các chương trình việc làm, chú trọng tạo việc làm, đi đôi với nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; tiếp tục cải thiện môi trường lao động giảm thiểu tai nạn lao động. Gắn kết nhu cầu về lao động giữa thành phố Hải Phòng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và thị trường lao động cả nước. Xây dựng các khu nhà ở công nhân, thiết chế văn hóa, thể thao cho người lao động trong các khu công nghiệp.

- Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, văn minh, hiện đại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của người Hải Phòng. Xây dựng con người Hải Phòng phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của thành phố và đất nước.

12- Gắn phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội

- Xây dựng Hải Phòng thành khu vực phòng thủ vững chắc đúng với vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh đối với Quân khu 3 và cả nước; trở thành thành phố an toàn, thân thiện; tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân thành phố

- Thực hiện tốt quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng, kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng; xây dựng các công trình phòng thủ theo quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ đúng với vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh của thành phố với cả nước vừa bảo đảm quốc phòng - an ninh, vừa phục vụ sản xuất kinh doanh (Phụ lục 8).

- Ưu tiên củng cố, cải tạo, xây dựng các công trình quốc phòng – an ninh phòng thủ tuyến biên giới trên biển, đảo Bạch Long Vỹ, Cát Hải, Đồ Sơn, Tiên Lãng, xây dựng quân cảng Nam Đồ Sơn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tác chiến trong khu vực phòng thủ của thành phố. Xây dựng trung tâm tìm kiếm cứu nạn trên biển tại đảo Bạch Long Vỹ, Cát Hải, Đồ Sơn.

- Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và phối hợp giữa các lực lượng vũ trang. Chủ động phát hiện và đấu tranh làm thất bại mọi hoạt động chống phá các thế lực thù địch; từng bước loại trừ các nhân tố gây mất ổn định bên trong; giữ vững ổn định an ninh chính trị thành phố. Nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm để mọi người dân, mọi tầng lớp xã hội chung tay bảo vệ Tổ quốc; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

13- Xây dựng Đảng bộ thành phố trong sạch, vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền

- Bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối, toàn diện của các cấp uỷ đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong sự nghiệp xây dựng, phát triển thành phố.

- Làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, tiếp tục đổi mới việc quán triệt, học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; coi trọng bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức cho cán bộ, đảng viên.

- Thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng những việc làm cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến, “tự chuyển hóa trong nội bộ”. Tăng cường đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, ngăn chặn những thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, cản trở sự phát triển của thành phố.

- Chú trọng công tác củng cố, phát triển tổ chức cơ sở đảng, đặc biệt là đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng, nhất là tổ chức Đảng trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên gắn với sàng lọc đảng viên; chú trọng phát triển đảng viên trong đội ngũ công nhân lao động thành phố.

- Có chiến lược, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ, lãnh đạo các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín và tính chuyên nghiệp cao hơn mức quy định chung, đủ sức gánh vác nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố. Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, thu hút cán bộ có triển vọng vào vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả vượt cấp, nhất là chuyên gia giỏi, cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Có cơ chế, chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ giỏi, có nhiều thành tích, cống hiến, bãi miễn những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, không còn uy tín đối với nhân dân.

- Đồng bộ và tăng cường phối hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với với công tác thanh tra, điều tra nhà nước và giám sát của cơ quan dân cử, báo chí và nhân dân; nhất là ở các lĩnh vực phức tạp, dễ nảy sinh sai phạm, tiêu cực.

- Phát huy vai trò của các cơ quan nội chính, tư pháp và quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng chống tham nhũng lãng phí. Nâng cao chất lượng hoạt động tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, gắn với ngăn chặn việc lợi dụng dân chủ, phòng, chống tham nhũng, lãng phí để gây mất ổn định tình hình, cản trở các chủ trương, chính sách của thành phố. 

14- Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở

- Củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong mọi chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của thành phố và các cấp.

- Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác dân vận; tập trung làm tốt công tác dân vận nhà nước, nhất là công tác dân vận của các cơ quan hành chính nhà nước. Phát huy hiệu quả các mô hình “dân vận khéo”.

- Đổi mới công tác mặt trận, công tác dân vận theo hướng thiết thực, sáng tạo, hướng đến mục tiêu tạo sự đồng thuận, củng cố niềm tin của nhân dân đối với các cấp ủy, chính quyền; phát huy có hiệu quả vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể chính trị - xã hội trong quá trình xây dựng các chủ trương, cơ chế, chính sách của các cấp ủy, chính quyền. 

- Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra gắn với dân thụ hưởng”. Bổ sung cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho MTTQ và các đoàn thể hoạt động hiệu quả cao hơn.

- Xây dựng giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, phát triển đội ngũ thanh niên, phụ nữ theo những tiêu chí cụ thể mang nét đặc trưng của Hải Phòng để đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của thành phố trong tình hình mới. Tăng cường công tác tập hợp, thu hút các nhà khoa học, trí thức, doanh nhân, kiều bào,... có tâm huyết về xây dựng và phát triển thành phố.

15- Đề xuất Quốc hội, Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách mới, có tính đột phá, đặc thù cho thành phố Hải Phòng

- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương xây dựng Đề án trình Quốc hội ban hành nghị quyết cho phép thành phố Hải Phòng thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, có tính đột phá, khả thi cao, đặt trong mối tương quan hợp lý với các thành phố lớn khác trong cả nước. Phấn đấu trình Quốc hội trong năm 2019 (Phụ lục 9).

- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương đề xuất Trung ương, Quốc hội, Chính phủ nghiên cứu, xem xét, cho áp dụng các cơ chế, chính sách, kinh nghiệm, cách làm hay ở trong nước và quốc tế, đặc biệt là các cơ chế, chính sách đang được áp dụng tại các khu thương mại tự do thành công trên thế giới, phù hợp với điều kiện của thành phố.

- Đề xuất Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách phát triển liên kết vùng trong việc thu hút đầu tư kết nối hạ tầng giao thông, phát triển các ngành kinh tế, lĩnh vực trên cơ sở phát huy lợi thế là đô thị cấp Quốc gia, một cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với việc liên kết không gian ngoại vùng và nội vùng với cả nước và quốc tế.

- Đề xuất Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách riêng cho thành phố Hải Phòng trong việc thành lập đơn vị hành chính cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) để bảo đảm đạt mục tiêu đến năm 2025 hoàn thành việc di chuyển trung tâm hành chính thành phố sang phía Bắc sông Cấm và đến năm 2030 hoàn thành việc chuyển đổi 50% số huyện thành đơn vị hành chính quận.

- Đề xuất Quốc hội, Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông- Vận tải sớm xây dựng Quân cảng Nam Đồ Sơn theo hướng “lưỡng dụng”, vừa phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, vừa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Đề xuất Chính phủ đầu tư một số công trình, dự án hạ tầng giao thông trọng điểm (tại Phụ lục số 2).

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Đảng đoàn HĐND thành phố có trách nhiệm thể chế hóa nghị quyết và chương trình hành động bằng các nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và các nghị quyết chuyên đề; thường xuyên tổ chức giám sát việc thực hiện.

2- Ban Cán sự Đảng UBND thành phố chỉ đạo các sở, ban, ngành  xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của nghị quyết và chương trình hành động.

3- Các ban của Thành ủy, các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, có kế hoạch thường xuyên quán triệt, phổ biến, tuyên truyền  và tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết và chương trình hành động.

4- Các cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, địa phương, đơn vị có trách nhiệm xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện nghị quyết và chương trình hành động.

5- Văn phòng Thành uỷ phối hợp với Văn phòng UBND thành phố, các ban của Thành uỷ tham mưu, đề xuất việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, điều chỉnh, bổ khuyết lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình hành động này./.

TM. Ban Thường vụ

Bí thư

(đã ký)

Lê Văn Thành

Phụ lục 1

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ THU NGÂN SÁCH

__________

Năm

Tăng trưởng GRDP (%)

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 
(Tỷ đồng)

Thu nội địa

(Tỷ đồng)

2018

16,3

80.713

24.768

2019

16,5

86.333

28.365

2020

16,5

120.000 - 122.000

33.000

2021

16,5

130.000- 135.000

38.300

2022

16,5

142.000 - 146.000

44.600

2023

16,0

155.000 - 160.000

51.800

2024

16,0

169.000 - 175.000

60.200

2025

16,0

180.000 - 190.000

75.000

2026

15,5

208.000 - 215.000

78.000

2027

15,5

226.000 - 236.000

86.800

2028

15,0

248.000 - 260.000

96.700

2029

15,0

273.000 - 285.000

107.700

2030

15,0

300.000 - 310.000

140.000

 

 

 

 

Phụ lục 2

 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRỌNG ĐIỂM

________

 

 

TT

Tên dự án

Quy mô 
dự kiến

Tiến độ thực hiện

Nguồn vốn

Ghi chú

 

 

A

Các dự án do Trung ương đầu tư và các nhà đầu tư khác

 

I

Các dự án giao thông đường bộ

 

1

Nâng cấp tuyến QL10 (đoạn cầu Quán Toan - Bí Chợ)

Cấp 3

2021-2023

Ngân sách Trung ương, PPP

 

 

2

Xây dựng tuyến QL37 đoạn qua Hải Phòng

Cấp 3

2020-2022

Ngân sách Trung ương

 

 

3

Nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 17B đoạn qua Hải Phòng dài 12,6km

Cấp 3, đồng bằng

2020-2022

Ngân sách địa phương, Trung ương và ngoài ngân sách NN

 

 

II

Các dự án Hàng hải

 

 

 

 

 

4

Bến số 3,4 Cảng quốc tế Hải Phòng

750m, (chiều dài bến 375m

2020-2023

Từ nguồn vốn doanh nghiệp (Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng)

 

 

5

Nghiên cứu đầu tư xây dựng các bến còn lại của Cảng quốc tế Hải Phòng

Theo quy hoạch

2021-2030

Ngoài ngân sách NN

 

 

6

Nghiên cứu xây dựng quân cảngNamĐồ Sơn

Theo quy hoạch

2025-2030

Ngân sách Trung ương

 

 

III

Các dự án Hàng không

 

 

 

 

 

7

Xây dựng mới nhà ga số 2 cảng hàng không quốc tế Cát Bi

 

2019-2021

Tổng công ty cảng Hàng không ACV

 

 

8

Điều chỉnh quy hoạch, xây dựng Cảng hàng không quốc tế Cát Bi

13 triệu khách/năm; 250.000 Tấn hàng/năm

2022-2025

Ngoài ngân sách NN

 

 

9

Nghiên cứu đầu tư xây dựng Cảng Hàng không Tiên Lãng

 

Sau năm 2030

Ngân sách Trung ương,PPP và ngoài ngân sách NN

 

 

IV

Các dự án đường thủy

 

 

 

 

 

10

Cải tạo tuyến hành lang đường thủy số 1: Việt Trì – Hà Nội – Phả Lại – Hải Phòng – Quảng Ninh dài 280km

Đạt cấp 2

2020-2023

Ngân sách Trung ương

 

 

11

Cải tạo tuyến hành lang đường thủy số 2: Quảng Ninh – Hải Phòng – Thái Bình –NamĐịnh  - Ninh Bình dài 264km

Đạt cấp 2

2020-2023

Ngân sách Trung ương

 

 

12

Phát triển các tuyến đường thủy nội địa từ Hải Phòng đi Mạo Khê (Quảng Ninh), cảng Điền Công (Uông Bí), Cống Câu (Hải Dương), Phả Lại (Hải Dương)

 

2020-2025

Ngân sách Trung ương

 

 

13

Tuyến Hải Phòng đi Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; tuyến Hải Phòng đi Quảng Ninh; tuyến ra đảo Cô Tô và Cát Bà; tuyến hạ lưu các sông Thái Bình, Văn Úc, Lạch Tray

 

2020-2025

Ngân sách Trung ương

 

 

V

Các dự án đường sắt

 

 

 

 

 

14

Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt nối cảng biển Hải Phòng và Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng

32,65km

2021- 2025

Ngân sách Trung ương

 

 

15

Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng

Đường đôi, khổ 1.435mm

2022-2030

Ngân sách Trung ương và nguồn vốn ngoài ngân sách NN

 

 

16

Nghiên cứu khảo sát xây dựng tuyến đường sắt Quảng Ninh-Hải Phòng-Thái Bình-Nam Định

Dài 120km

2025-2040

Ngân sách Trung ương và nguồn vốn ngoài ngân sách NN

 

 

B

Các dự án do thành phố triển khai đầu tư

 

I

Các dự án giao thông đường bộ

 

I.1

Các dự án kết nối liên vùng, tỉnh (đối ngoại)

 

1

Xây dựng các tuyến đường kết nối liên tỉnh Hải Phòng với Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương (đường và cầu Quang Thanh, cầu qua sông Hóa, cầu Dinh, cầu Lại Xuân, cầu bến Rừng, tuyến đường Kinh Môn Thủy Nguyên…)

Tối thiểu cấp 3 đồng bằng

2019-2025

Ngân sách địa phương và vốn ngoài ngân sách NN

 

 

2

Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua thành phó Hải Phòng và 9 km trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Theo quy hoạch

2019-2022

Vốn ngoài ngân sách NN

 

 

3

Hoàn chỉnh đoạn tuyến qua Hải Phòng thuộc tuyến đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh

15 km

2020-2025

Ngân sách thành phố, Nhà đầu tư và vốn ngoài ngân sách NN

 

 

I.2

Các dự án hạ tầng giao thông đối nội

 

 

Đường đô thị hiện trạng

 

 

 

 

 

4

Cải tạo chỉnh trang các tuyến đường đô thị (Lạch Tray, Tô Hiệu, Cầu Đất, Trần Nguyên Hãn, Đà Nẵng....)

Theo Quy hoạch

2020-2030

Ngân sách địa phương

 

 

5

Cải tạo, xây dựng một số nút giao thông để chống ùn tắc giao thông

 

2020-2025

Ngân sách địa phương

 

 

 

Các tuyến đường bộ xây mới và cải tạo các tuyến đường tỉnh

 

 

6

Xây dựng đường và cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2

Rộng 32 m

2021-2025

Ngân sách địa phương, vốn ngoài ngân sách NN

 

 

7

Xây dựng hoàn chỉnh tuyến đường vành đai 2

B=50,5 m; L=22,4 km

2020-2023

Ngân sách địa phương và vốn ngoài ngân sách NN

 

 

8

Xây dựng tuyến đường vành đai 3

B=68 m; L=62,5 km

2021-2025

Ngân sách địa phương và vốn ngoài ngân sách NN

 

 

9

Xây dựng tuyến đường nối QL10 với QL5

 

2021-2024

Ngân sách địa phương và vốn ngoài ngân sách NN

 

 

10

Tuyến đường từ đường bộ
ven biển (Km1+00) đến ngã ba Vạn Bún (đường Lý Thái Tổ), quận Đồ Sơn

6,2 km đường mặt cắt từ 34 -59 m

2019-2022

Ngân sách 
địa phương

 

 

11

Nghiên cứu triển khai xây dựng một số đoạn tuyến đường trên cao

 

2025-2030

Ngân sách địa phương và vốn ngoài ngân sách NN

 

 

12

Xây dựng tuyến nối tuyến đường bộ ven biển tại Đồ Sơn và đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện (Tuyến mới đề xuất bổ sung quy hoạch đang nghiên cứu)

Cấp 3

2023-2025

Ngân sách địa phương và vốn ngoài ngân sách NN

 

 

13

Hoàn thành tuyến đường Đông Khê 2; tuyến đường có mặt cắt ngang 100 m (Lạch Tray - Hồ Đông); tuyến đường trục đô thị quận Dương Kinh (song song đường 353)

 

2019-2025

Ngân sách địa phương và vốn ngoài ngân sách NN

 

 

14

Cải tạo nâng cấp các tuyến đường tỉnh

Cấp 3

2020-2025

Ngân sách địa phương

 

 

 

Các cầu lớn

 

 

 

 

 

15

Cầu Nguyễn Trãi

 

2021-2023

ODA và nguồn vốn ngoài ngân sách NN

Qua sông Cấm

 

16

Cầu Vật Cách

 

2025-2027

Ngân sách địa phương

Qua sông Cấm

 

17

Cầu Bến Lâm (trên đường vành đai 2)

 

2023-2025

Ngân sách địa phương, vốn ngoài ngân sách NN

Qua sông Cấm

 

18

Cầu Vũ Yên 2 (trên đường vành đai 3)

 

2023-2025

ODA và nguồn vốn ngoài ngân sách NN

Qua sông Cấm

 

19

Cầu Hải Thành (trên đường vành đai 3)

 

2021-2023

 

Qua sông Lạch Tray

 

20

Cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2 (trên tuyến đường Tân Vũ - Lạch Huyện 2)

 

2022-2025

PPP và vốn ngoài ngân sách NN

 

 

 

Các hầm lớn

 

 

 

 

 

21

Hầm qua đảo Vũ Yên (nối Nguyễn Bỉnh Khiêm sang đảo Vũ Yên)

 

2025-2030

ODA và nguồn vốn ngoài ngân sách NN

Qua sông Cấm

 

22

Hầm qua kênh HàNamnối đường Tân Vũ - Lạch Huyện với tuyến đường nối Hạ Long với cao tốc  Hà Nội - Hải Phòng

 

2025-2030

ODA và nguồn vốn ngoài ngân sách NN

 

 

23

Nghiên cứu một số hầm lớn qua sông Lạch Tray, sông Cấm

 

2030- 2035

Ngân sách thành phố và vốn ngoài ngân sách NN

 

 

 

Các bến, bãi đỗ xe

 

 

 

 

 

24

Xây dựng các bến xe tại phía Đông, Tây, Nam thành phố để phục vu chuyển mục đích các bến xe cầu Rào, Niệm Nghĩa, Lạc Long thành bãi đỗ xe, điểm đầu cuối... xe buýt

 

2020

Nguồn vốn ngoài ngân sách NN

 

 

25

Nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe cao tầng, đỗ xe ngầm tại khu vực dải trung tâm thành phố

 

2020-2030

Nguồn vốn ngoài ngân sách NN

 

 

26

Nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe ngầm tại sân vận động Máy Tơ cũ

 

2022

Nguồn vốn ngoài ngân sách NN

 

 

27

Các dự án xe buýt (BRT, điểm trugn chuyển); triển khai hệ thống  giao thông thông minh trên địa bàn thành phố

 

 

 

 

 

II

Các dự án đường sắt nội đô

 

 

 

 

 

28

Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt nội đô

 

Sau 2030

Ngân sách địa phương, nhà đầu tư

 

 

III

Các dự án cảng, bến 

 

 

 

 

 

29

Xây dựng cảng hành khách đầu mối tại khu vực Bến Bính, đảo Cát Hải, Cát Bà.

 

2020-2025

Ngân sách địa phương, vốn ngoài ngân sách NN

 

 

30

Xây dựng bến tàu khách quốc tế tại khu vực sông Cấm

 

2021-2025

Ngân sách địa phương, vốn ngoài ngân sách NN

 

 

31

Đầu tư xây dựng một số bến thủy nội địa và cảng cạn (ICD)

 

2020-2025

Vốn ngoài ngân sách NN

 

 

32

Xây dựng các bến cảng tại Khu công nghiệpNamĐình Vũ

 

2020-2022

Vốn ngoài ngân sách NN

 

 

_____________

 

 


Phụ lục 3

 PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP

__________

 

TT

Tên dự án

Địa điểm

Quy mô (ha)

I

Phát triển các Khu công nghiệp

 

Giai đoạn 2019-2025

 

  6,418  

1

KCNNamTràng Cát

Phường Tràng Cát, Hải An

202

2

KCN Tràng Duệ giai đoạn 3

Xã Bát Trang, Trường Thọ, Trường Thành - huyện An Lão

650

3

KCN Bến Rừng 2

Xã Thủy Triều, Thủy Nguyên

500

4

KCN Xuân Cầu (dịch vụ sau cảng)

Thị trấn Cát Hải, huyện Cát Hải

800

5

KCN Đảo Cái Tráp

Xã Đồng Bài, Nghĩa Lộ - huyện Cát Hải

250

6

KCN Sao Mai

Vinh Quang, Tiên Lãng

407

7

KCN Cầu Cựu

Quang Trung, An Lão

105

8

KCN An Hòa

An Hòa, Vĩnh Bảo

200

9

KCN Nam Cầu Kiền 
(giai đoạn 2)

Hoàng Động, Lâm Động - Thủy Nguyên

194

10

KCN Vinh Quang

Xã Vinh Quang, Tiên Lãng

600

11

KCN An Hưng - Đại Bản

Xã An Hưng, Đại Bản - An Dương

450

12

KCN Tiên Thanh

Tiên Thanh - Tiên Lãng

450

13

KCN Giang Biên 2

Giang Biên, Vĩnh Bảo

350

14

KCN Vinh Quang

Vinh Quang, Vĩnh Bảo

350

15

KCN Kiến Thụy

Xã Ngũ Phúc, Kiến Quốc, Tân Trào - Kiến Thụy

910

II

Phát triển các cụm công nghiệp

 

Giai đoạn 2019-2025

 

973

1

CCN thị trấn Tiên Lãng

Thị trấn Tiên Lãng, Tiên Lãng

50

2

CCN Chiến Thắng

Chiến Thắng, An Lão

30

3

CCN Đò Nống

Lê Thiện, An Dương

42

4

CCN Tiên Cường 1

Tiên Cường, Tiên Lãng

27

5

CCN làng nghề Mỹ Đồng

Mỹ Đồng, Thủy Nguyên

20

6

CCN Giang Biên

Giang Biên, Vĩnh Bảo

50

7

CCN Tân Trào (giai đoạn 2)

Tân Trào, Kiến Thụy

75

8

CCN Cẩm Văn

Quốc Tuấn, An Lão

30

9

CCN Tiên Cường 2

Tiên Cường, Tiên Lãng

50

10

CCN Tiên Cường 3

Tiên Cường, Tiên Lãng

50

11

CCN Đại Thắng

Đại Thắng, Tiên Lãng

22

12

CCN Quang Phục

Quang Phục, Tiên Lãng

50

13

CCN Gia Đức

Gia Đức, Thủy Nguyên

49

14

CCN Liên Khê

Liên Khê, Thủy Nguyên

46

15

CCN Kiền Bái

Kiền Bái, Thủy Nguyên

20

16

CCN Kiền Bái - Cao Nhân

Xã Kiền Bái, Cao Nhân - Thủy Nguyên

46

17

CCN Kênh Giang 
(2 giai đoạn)

Xã Kênh Giang, huyện Thủy Nguyên

70

18

CCN An Thọ

An Thọ, An Lão

50

19

CCN Cửa Hoạt-Quán Thắng

Quang Hưng, An Lão

36

20

CCN Dũng Tiến-Giang Biên

Xã Dũng Tiến, Giang Biên - Vĩnh Bảo

50

21

CCNNamAm

Tam Cường, Vĩnh Bảo

40

22

CCN làng nghề Cổ Am

Cổ Am, Vĩnh Bảo

20

23

CCN An Lão

Thị trấn An Lão, An Lão

50

III

Giai đoạn 2026-2030: Phát triển thêm khoảng 1.433 ha diện tích đất các khu công nghiệp, 400 ha diện tích đất các cụm công nghiệp. 

___________


Phụ lục 4

MỘT SỐ DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI CÁT BÀ, ĐỒ SƠN

_______

 

 

 

 

 

 

 

TT

Dự án

Quy mô dự kiến

Tiến độ thực hiện

Nguồn vốn

 

 

I

Khu du lịch Cát Bà

 

1

Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tại đảo Cát Bà

13.767 m cống thoát nước; 6 trạm xử lý; 1 trạm bơm trung chuyển

2021 - 2023

Ngân sách NN

 

2

Xây dựng Tổ hợp nghỉ dưỡng cao cấp Flamingo Cát Bà Beach Resort

Khách sạn nghỉ dưỡng cao cấp 5 sao (quy mô trên 1.000 phòng tiêu chuẩn)

2017 - 2020

Ngoài ngân sách NN

 

3

Khách sạn Cát Bà Sunrise Resort

Khách sạn nghỉ dưỡng cao cấp 5 sao (quy mô 121 phòng tiêu chuẩn)

2017 - 2020

Ngoài ngân sách NN

 

4

Xây dựng tuyến cáp treo Cát Hải - Phù Long

Tuyến cáp treo 3 dây, dài 3.955 m

2018 - 2021

Ngoài ngân sách NN

 

5

Xây dựng tuyến cáp treo Phù Long - thị trấn Cát Bà

Tuyến cáp treo 1 dây, dài 15.600 m

2018 - 2021

Ngoài ngân sách NN

 

6

Xây dựng bãi tắm công cộng, phát triển khu ẩm thực, khu du lịch nghỉ dưỡng, khách sạn, dịch vụ thương mại, nhà ở…

Khu nghỉ dưỡng cao cấp; khách sạn 4, 5 sao; dịch vụ tắm biển và ẩm thực đẳng cấp quốc tế

2020 - 2023

Ngoài ngân sách NN

 

7

Xây dựng các bến tầu khách, bến phà, cảng hậu cần và các khu dịch vụ phụ trợ tại khu vực Phù Long

Các khu dịch vụ hậu cần hỗ trợ phát triển du lịch tại Phù Long

2019 - 2022

Ngoài ngân sách NN

 

II

Khu du lịch Đồ Sơn

 

1

Hệ thống thoát nước mưa, nước thải quận Đồ Sơn

Xây dựng 25.455 m cống thoát nước mưa, 15.840 m cống thoát nước thải; 9 trạm bơm; 1 trạm xử lý 2.500 m3/ ngày đêm

2021 - 2023

Ngân sách NN

 

2

Xây dựng Khu du lịch - nghỉ dưỡng cao cấp Hòn Dấu

Xây dựng khu du lịch, nghỉ dưỡng, bến du thuyền và vui chơi giải trí cao cấp

2017 - 2021

Ngoài ngân sách NN

 

3

Xây dựng Khu du lịch quốc tế Đồi Rồng

Xây dựng Khu đô thị du lịch sinh thái, văn hóa và vui chơi giải trí; khu sân golf 36 lỗ. Trung tâm hội thảo, hội nghị, nhà ở nghỉ dưỡng cao cấp phục vụ du lịch, khách sạn 5 sao, khu vui chơi giải trí và các dịch vụ khác

2019 - 2023

Ngoài ngân sách NN

 

4

Dự án Tổ hợp nghỉ dưỡng, giải trí FLC Đồ Sơn - Hải Phòng

Khu đô thị dịch vụ du lịch, khu sân golf 36 lỗ, khu du lịch nghỉ dưỡng, khu cảnh quan và đa dạng loại hình nghỉ dưỡng, căn hộ condotel,  khách sạn 4, 5 sao, công trình công cộng.

2017 - 2023

Ngoài ngân sách NN

 

 

___________

 

 

Phụ lục 5

MỘT SỐ DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỦY SẢN

__________

 

 

 

 

 

TT

Tên dự án

Quy mô dự kiến

Tiến độ thực hiện

Nguồn vốn

1

Xây dựng Trung tâm nghề cá lớn tại Hải Phòng gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ thuộc xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên

1.1

Lập, trình phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm nghề cá lớn tại Hải Phòng gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ

 

2016-2019

Ngân sách 
thành phố

1.2

Xây dựng Cảng cá động lực thuộc  xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên.

Theo tiêu chí Cảng cá động lực thuộc Trung tâm nghề cá lớn tại Quyết định 1976/QĐ-TTg ngày 12-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ

2020-2025

Ngân sách Trung ương; ngân sách thành phố; vốn ngoài ngân sách NN

1.3

   Xây dựng khu chức năng đặc thù (Khu chế biến thủy sản; Khu sửa chữa sản xuất ngư lưới cụ; Khu cơ khí đóng sửa chữa đáp ứng cho tàu thuyền công suất lớn; Khu vật tư và thiết bị hàng hải; Khu thông tin liên lạc; Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá)

   260.000 m2

2020-2025

Nguồn vốn ngoài ngân sách NN

1.4

Xây dựng Trung tâm kiểm ngư vùng

 

2021-2024

Ngân sách 
Trung ương

1.5

Thành lập và xây dựng Học viện đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực Thủy sản trên cơ sở hợp nhất và nâng cấp các đơn vị: Viện Nghiên cứu Hải sản, Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc, Viện Tài nguyên Môi trường biển,  Trường Cao đẳng nghề công nghệ, kinh tế và thủy sản, Trường Trung cấp nghề thủy sản,…

 

2022-2025

Ngân sách Trung ương, ngân sách thành phô

2

Xây dựng đảo Bạch Long Vĩ trở thành trung tâm hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc

2.1

Xây dựng, nâng cấp cảng và khu neo đậu tàu tránh trú bão cho tàu cá Bạch Long Vỹ (phía TâyNam)

 Cảng cá loại 1, 1000 chiếc/1000 CV

2021-2023

Ngân sách Trung ương

2.2

Phát triển các lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn trên đảo

 

2020-2025

Ngân sách thành phố

 

____________

 

 

Phụ lục 6

LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ ĐÔ THỊ LOẠI I

VÀ ĐÔ THỊ LOẠI ĐẶC BIỆT

__________

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Năm

Quy mô dân số (nghìn người)

Quy mô dân số đô thị (nghìn người)

Mật độ dân số toàn đô thị
(người/ km2)

Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựngđô thị
(người/ km2)

Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng
(%)

Diện tích đất giao thông tính trên dân số
(m2/ người)

Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
(%)

Đất cây xanh toàn đô thị
(m2/ người)

Nhà tang lễ
(nhà)

2018

2,060

974

1,702

7,085

8.25

11.00

0

3.85

2

2019

2,125

1,063

1,756

7,143

8.33

11.50

0

3.85

 3

2020

2,192

1,118

1,812

7,286

9.61

13.00

21.20

5.50

 4

2021

2,261

1,198

1,869

7,571

10.89

13.30

21.20

5.50

 4

2022

2,332

1,283

1,927

7,857

12.17

13.90

30.00

7.85

 4

2023

2,406

1,371

1,988

8,143

13.45

14.40

30.00

8.50

5

2024

2,481

1,464

2,050

8,429

14.73

14.80

42.40

9.30

5

2025

2,700

1,890

2,231

10,000

16.00

15.70

42.40

10.00

5

2026

2,740

1,945

2,264

10,143

17.08

16.30

42.40

11.00

8

2027

2,790

2,037

2,306

10,429

18.15

16.50

67.50

12.00

9

2028

2,835

2,070

2,343

10,429

17.17

17.00

67.50

13.00

10

2029

2,934

2,201

2,425

10,714

18.28

17.00

78.00

14.00

10

2030

3,700

2,775

3,058

12,500

18.68

17.00

80.00

15.00

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

__________

 

 

Phụ lục 7

 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

__________

 

 

 

 

 

TT

Tên dự án

Quy mô dự kiến

Tiến độ 
thực hiện

Nguồn vốn

I

Chỉnh trang đô thị cũ

1

Mở rộng vỉa hè các tuyến phố chính

1.1

Tuyến phố Lạch Tray, Trần Nguyên Hãn, Đà Nẵng, Tô Hiệu

10km

2020-2025

Ngân sách 
thành phố

1.2

Tuyến phố Cầu Đất, Hoàng Diệu, Điện Biên Phủ, Lê Thánh Tông, Tôn Đức Thắng, Quang Trung, Trần Hưng Đạo

20km

2025-2030

Ngân sách 
thành phố

2

Xây dựng cải tạo các chung cư cũ xuống cấp và hệ thống hạ tầng kỹ thuật xung quanh

2.1

Xây dựng cải tạo chung cư cũ trên địa bàn quận Ngô Quyền (phường Đồng Quốc Bình, Vạn Mỹ)

Từ 15-29 tầng

2018 - 2020

Ngân sách 
thành phố

2.2

Xây dựng cải tạo chung cư cũ còn lại trên địa bàn thành phố (phường Lán Bè, Lam Sơn, An Dương quận Lê Chân; phường Phạm Hồng Thái, quận Hồng Bàng; quận Đồ Sơn, quận Kiến An)

Từ 5-25 tầng

2020 - 2023

Ngân sách 
thành phố

3

Di dời nhà máy, bến cảng ven sông Cấm và Xây dựng đô thị mới hai bên sông Cấm

3.1

Đoạn từ cầu Bính đến cảng Cấm

200 ha

2020 - 2025

Ngoài ngân sách NN

3.2

Đoạn còn lại thuộc quận Hồng Bàng, Ngô Quyền

150 ha

2025 - 2030

Ngoài ngân sách NN

4

Chỉnh trang 2 bên các tuyến sông nội đô

4.1

Kè sông và đường ven sông Tam Bạc (đoạn từ cầu Lạc Long đến mom Thủy Đội; từ Cầu An Dương đến Cầu Tam Bạc)

1.500m

2020 - 2025

Ngân sách 
thành phố

4.2

Kè sông Cấm (đoạn từ cầu Lạc Long đến cầu Nguyễn Trãi)

2.000m

2020 - 2025

Ngân sách 
thành phố

4.3

Xây dựng kè, chỉnh trang đoạn sông Cấm, Lạch Tray đoạn còn lại thuộc quận Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền

5.000m

2025 - 2030

Ngân sách 
thành phố

II

Phát triển khu đô thị mới

1

Xây dựng các công trình kiến trúc Khu đô thị mới bắc sông Cấm

54 ha

2019 - 2025

Ngân sách 
thành phố

2

Khu đô thị mới Tràng Cát, quận Hải An

725 ha

2020 - 2025

Ngoài ngân sách NN

3

Khu đô thị mới phường Tân Thành, quận Dương Kinh

200 ha

2020 - 2025

Ngoài ngân sách NN

4

Khu đô thị mới ven sông Lạch Tray, quận Dương Kinh

500 ha

2020 - 2025

Ngoài ngân sách NN

5

Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung các đơn vị trung tâm hành chính mới (dự kiến chuyển đổi 50% huyện thành quận)

50 ha

2023 - 2030

Ngân sách NN

6

Xây dựng khu đô thị mới tại các thị trấn: Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, An Lão

300 ha

2023 - 2030

Ngoài ngân sách NN

7

Khu đô thị Bắc Sông Cấm - xã Hoa Động, xã Tân Dương, xã Thủy Đường và xã Dương Quan, huyện Thủy Nguyên; Khu đô thị xã An Đồng, thị trấn An Dương (Thanh toán dự án BT chung cư)

380 ha

2020 - 2025

Ngoài ngân sách NN

8

Khu đô thị VSIP Hải Phòng

1.050 ha

2018 - 2030

Ngoài ngân sách NN

9

Khu đô thị mới phường Hưng Đạo, Hòa Nghĩa (quận Dương Kinh)

400 ha

2025 - 2030

Ngoài ngân sách NN

III

Phát triển các khu vui chơi, giải trí và công viên cây xanh

1

Công viên kết hợp vui chơi giải trí đảo Vũ Yên

400 ha

2019 - 2021

Ngoài ngân sách NN

2

Công viên kết hợp vui chơi giải trí tại Hồ Đông, quận Hải An

200 ha

2020 - 2023

Ngoài ngân sách NN

3

Công viên kết hợp vui chơi giải trí Tân Thành, quận Dương Kinh

500 ha

2020 - 2025

Ngoài ngân sách NN

4

Công viên cây xanh ven sông Cấm, sông Lạch Tray; cây xanh kết hợp hành lang bảo vệ sông Rế, Giá, Đa Độ

400 ha

2025 - 2030

Ngân sách thành phố và nguồn vốn khác

IV

Hạ tầng kỹ thuật

1

Thoát nước

1.1

Xây dựng nhà máy xử lý nước thải Vĩnh Niệm giai đoạn 2

36.000 m3/ngày đêm

2020 - 2025

Ngân sách thành phố và  nguồn vốn khác

1.2

Xây dựng nhà máy xử lý nước thải Quán Trữ (quận Kiến An), Hồ Đông (quận Hải An), Hải Thành (quận Dương Kinh)

95.000 m3

2025 - 2030

Ngân sách 
thành phố

2

Nhà tang lễ

2.1

Nhà tang lễ Bệnh viện Việt Tiệp 2

1,5 ha

2020 - 2025

Ngân sách 
thành phố

2.2

Xây dựng thêm 5 nhà tang lễ (bắc sông Cấm, Hải An, An Dương, An Lão và Tiên Lãng)

5 ha

2026 - 2030

Ngân sách 
thành phố

3

Môi trường

3.1

Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tại xã Gia Minh, huyện Thủy Nguyên

10ha

2019 - 2025

Ngoài ngân sách NN

3.2

Xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung tại các huyện An Lão, Vĩnh Bảo, Thủy Nguyên, Cát Hải, Tiên Lãng, Kiến Thụy

100ha

2025 - 2030

Ngân sách thành phố và  nguồn vốn khác

____________

 

 

Phụ lục 8

XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ

__________

 

 

TT

Dự án

Diện tích (ha)

Tiến độ thực hiện 

 

 

I

Cấp thành phố

 

1

Căn cứ hậu phương số 1

(đang thực hiện)

6.5

2018 - 2021

 

2

Căn cứ hậu phương số 2

20

2021 - 2024

 

3

Căn cứ chiến đấu số 1

15

2021 - 2025

 

4

Căn cứ chiến đấu số 2

20

2025 - 2030

 

5

Phân căn cứ hậu cần kỹ thuật

10

2023 - 2025

 

6

Khu vực trận địa và hậu cần

5.08

2021 - 2023

 

II

Cấp quận, huyện

 

1

Căn cứ chiến đấu 5 quận, huyện

3 - 5/công trình

2021 - 2022

 

2

Căn cứ chiến đấu 5 quận, huyện

3 - 5/công trình

2022 - 2023

 

3

Căn cứ chiến đấu 4 quận, huyện

3 - 5/công trình

2023 - 2025

 

4

Căn cứ hậu phương 14 quận, huyện

6 - 8/công trình

2025 - 2030

 

 

______________

 

Phụ lục 9

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ

_________

1- Cho phép thành phố được thu phí, lệ phí đặc thù của đô thị cảng để có nguồn đầu tư, nâng cấp, xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ sự phát triển của Thành phố và vùng.

2- Cho phép thành phố được ứng ngân sách để thực hiện các Dự án của Trung ương trên địa bàn, Ngân sách Trung ương sẽ hoàn trả khi được bố trí kế hoạch vốn.

3- Không khống chế diện tích đất lúa đối với thành phố để phát triển công nghiệp dịch vụ và phân cấp cho thành phố được quyết định:

- Phê duyệt các dự án ngoài ngân sách, với mức đầu tư trên 5.000 tỷ đồng và được phê duyệt các dự án đầu tư công với mức trên 1.500 tỷ đồng.

- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa từ 10 ha trở lên.

4- Trong giai đoạn ngân sách 2021-2025 và 2026-2030, tiếp tục cho 
Hải Phòng được giữ nguyên tỷ lệ điều tiết như giai đoạn 2017-2020 là 78% về ngân sách thành phố và 22% về ngân sách trung ương để tăng cường nguồn lực cho đầu tư phát triển.

5- Cho phép thành phố được áp dụng các cơ chế, chính sách, kinh nghiệm, cách làm hay ở trong nước và quốc tế, đặc biệt là các cơ chế, chính sách đang được áp dụng tại các khu thương mại tự do thành công trên thế giới, phù hợp với điều kiện của thành phố./.

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0
image advertisement
image advertisement
image advertisement

Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Chánh Văn phòng Trần Huy Kiên

 
 

Liên hệ

  18 Hoàng Diệu, Minh Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng

  0225.3821.055 -   0225.3747.352

  congthongtindientu@haiphong.gov.vn

  fb.com/www.haiphong.gov.vn

  Zalo Cổng Thông tin điện tử thành phố