Quy chế hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 13 /NQ-HĐND ngày 21/7/2011 của HĐND thành phố khóa XIV, nhiệm kỳ 2011 – 2016)
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ĐẠI BIỂU HĐND THÀNH PHỐ
Điều 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà nước.
Điều 2. Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố làm nhiệm vụ đại biểu, bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIV đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân thành phố khoá XV. Trong nhiệm kỳ đại biểu được bầu bổ sung thì làm nhiệm vụ đại biểu từ ngay sau kỳ họp cuộc bầu cử bổ sung và được xác nhận đủ tư cách đại biểu, làm nhiệm vụ đại biểu đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân thành phố khoá XV.
Điều 3. Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử trong một huyện, quận hoặc ở nhiều đơn vị hành chính huyện, quận hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Mỗi Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố có Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng kiêm Thư ký và thành viên trong Tổ do Thường trực HĐND thành phố quyết định.
Điều 4. Nhiệm vụ của đại biểu HĐND thành phố
1. Liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực, ý kiến, kiến nghị của cử tri, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri.
2. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, nghiêm túc chấp hành Nội quy kỳ họp.
3. Khi nhận các tài liệu của kỳ họp do Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố và cơ quan liên quan gửi đến, đại biểu phải nghiên cứu và báo cáo với cử tri, chuẩn bị ý kiến đóng góp vào nội dung kỳ họp; các bản dự thảo do Thư ký kỳ họp chuyển đến để lấy ý kiến đại biểu có trách nhiệm tham gia ý kiến và chuyển lại Thư ký kỳ họp theo thời gian quy định của Thường trực HĐND thành phố.
4. Tiếp công dân, theo Kế hoạch, Chương trình, lịch, Quy chế tiếp công dân của Thường trực HĐND thành phố hoặc do Tổ trưởng phân công ở đơn vị bầu cử, nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; giải thích, tuyên truyền pháp luật; hướng dẫn, giúp công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Khi nhận được kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đơn cơ quan có thẩm quyền giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết. Trong thời hạn quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo do đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố chuyển đến phải xem xét, giải quyết kịp thời và báo cáo kết qủa bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
5. Thường xuyên sâu sát cơ sở, chủ động gặp gỡ cử tri bằng các hình thức gián tiếp, trực tiếp, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện kịp thời những sai phạm trong công tác quản lý kinh tế - xã hội, có kiến nghị biện pháp khắc phục.
6. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn nơi bầu cử (thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường) theo kế hoạch của Tổ đại biểu đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn của đại biểu HĐND thành phố
1. Chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch và các thành viên của Uỷ ban nhân dân; Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố; Chủ tịch UBND, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện, quận nơi không tổ chức HĐND.
2. Tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp đại biểu HĐND gửi câu hỏi chất vấn đến Thường trực HĐND thành phố. Câu hỏi chất vấn ghi rõ nội dung, họ tên, địa chỉ vào phiếu chất vấn. Các nội dung chất vấn được Thường trực HĐND, Chủ toạ kỳ họp xem xét, chuyển đến và yêu cầu Chủ tịch UBND, thủ trưởng cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc trực tiếp tại kỳ họp, trừ trường hợp không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn hoặc cần phải có thời gian làm rõ thì Chủ tọa kỳ họp có thể đưa ra thảo luận tại kỳ họp gần nhất hoặc sau kỳ họp trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu chất vấn.
3. Người bị chất vấn phải trả lời câu hỏi của người chất vấn, trong trường hợp người bị chất vấn vắng mặt, lý do chính đáng thì có quyền uỷ quyền trả lời cho người khác theo quy định của pháp luật và được Chủ toạ kỳ họp đồng ý. Nếu đại biểu không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ toạ kỳ họp đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, khi cần thiết có thể ra nghị quyết về chất vấn.
4. Yêu cầu với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nước trong cơ quan tổ chức, đơn vị hoặc của cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan tổ chức, đơn vị đó. Yêu cầu gặp người phụ trách của cơ quan, đơn vị, tổ chức người đó có trách nhiệm tiếp, cung cấp thông tin, tư liệu khi đại biểu HĐND có yêu cầu chính đáng. Đề nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người chức vụ do HĐND bầu. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức, đơn vị vũ trang tạo điều kiện thuận lợi để đại biểu HĐND hoạt động theo luật quy định.
5. Khi chuyển công tác hoặc nơi cư trú đến địa phương khác trong thành phố, đại biểu có thể chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu HĐND nơi mình đang sinh hoạt đến Tổ đại biểu HĐND nơi mình công tác hoặc cư trú, làm đơn đề nghị gửi đến Thường trực HĐND thành phố xem xét, quyết định chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu HĐND.
6. Xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu, vì lý do sức khoẻ hoặc lý do khác, phải làm đơn đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân và HĐND thành phố chấp nhận cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 6. Chế độ làm việc của đại biểu HĐND thành phố
1. Dành thời gian thỏa đáng cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ của người đại biểu, chấp hành sự phân công của Tổ trưởng Tổ đại biểu của mình, tham dự các hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Chấp hành theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Thường trực HĐND thành phố; tham dự các hoạt động với các Ban của HĐND, khi làm thành viên của các Ban, tham dự các buổi làm việc, kiểm tra, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố khi được mời.
3. Khi nhận được kế hoạch chuẩn bị kỳ họp, chương trình kỳ họp và kế hoạch tiếp xúc cử tri đại biểu Hội đồng nhân dân phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri và chuẩn bị nội dung kỳ họp.
4. Mỗi năm một lần vào cuối năm, kết hợp với tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới.
Điều 7. Đại biểu Hội đồng nhân dân được cấp: Giấy chứng nhận đại biểu HĐND và phù hiệu đại biểu để sử dụng trong thực hiện nhiệm vụ đại biểu; Báo Hải Phòng, Báo Đại biểu nhân dân, các thông tin và tài liệu cần thiết khác; nhận sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định; hỗ trợ phương tiện đi lại để thực hiện nhiệm vụ đại biểu.
Điều 8. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo luật định. Nếu có khuyết điểm, vi phạm chính sách, pháp luật tùy theo mức độ vi phạm, Hội đồng nhân dân thảo luận, bãi nhiệm đại biểu HĐND do Thường trực HĐND trình tại kỳ họp HĐND, cử tri bãi nhiệm theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thi hành Quy chế này./.