Cổng thông tin điện tử

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 21/11/2015 09:44

Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2025, định hướng đến năm 2030

Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2025, định hướng đến năm 2030

 (Dự thảo báo cáo tóm tắt của UBND thành phố trình kỳ họp 13, HĐND thành phố khóa 14) 

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ 

1. Sự cần thiết 

Trong những năm qua, sản xuất thủy sản đạt được những thành tựu đáng ghi nhận: Năm 2014, tổng sản lượng thủy sản đạt trên 106,9 nghìn tấn, tăng gấp 1,52 lần so với năm 2005, bình quân tăng 4,76%/năm. Tuy nhiên, ngành thủy sản thành phố phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức: Quy hoạch phải điều chỉnh, bổ sung do tác động của các ngành kinh tế khác, các khu công nghiệp, đô thị....; tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng do các hoạt động công nghiệp - dịch vụ; thời tiết, khí hậu có những diễn biến bất thường; diện tích nuôi trồng thuỷ sản ngày càng bị thu hẹp do sự phát triển của các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch; hoạt động khai thác thuỷ sản diễn ra tự phát trên các vùng biển dẫn đến nguồn lợi có xu hướng suy giảm; giá vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu ngày càng tăng cao trong khi đó giá các sản phẩm thủy sản tăng chưa tương xứng; hoạt động chế biến thủy sản phần lớn vẫn ở quy mô nhỏ, phân tán, giá trị sản xuất chưa cao, chất lượng sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức; hầu hết các cơ sở chế biến hiện nay vẫn nhập nguyên liệu từ các địa phương khác để bảo đảm nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất. 

Để ngành thủy sản thành phố Hải Phòng phát triển toàn diện theo hướng bền vững, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao mức sống, điều kiện sống của cộng đồng ngư dân, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế thủy sản với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ quốc phòng, an ninh vùng biển đảo của Tổ quốc,việc lập “Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2025, định hướng đến năm 2030” là cần thiết và cấp bách, nhằm cơ cấu và tổ chức lại sản xuất một cách hợp lý, xác định được những bước đi và giải pháp phù hợp để chủ động trong tận dụng lợi thế, cơ hội để phát triển ổn định, bền vững ngành thuỷ sản, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Sớm xây dựng thành phố Hải Phòng thành một trong những trung tâm nghề cá lớn cả nước. 

2. Căn cứ pháp lý 

- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26-11-2003; 

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23-6-2014; 

- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13-11-2008; 

- Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 ngày 21-6-2012; 

- Luật Đất đai2013 số 45/2013/QH13; 

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7-9-2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11-1-2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7-9-2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội; 

- Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7-7-2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; 

- Nghị định 89/2015/NĐ-CP ngày 7-10-2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7-7-2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; 

- Quyết định số 271/2006/QĐ-TTg ngày 27-11-2006 của Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020; 

- Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13-10-2008 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020; 

- Quyết định số 1567/QĐ-TTg ngày 31-10-2008 về việc ban hành Kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết số 32-NQ/TƯ ngày 5 -8 - 2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 – 2015; 

- Quyết định số 1448/QĐ-TTg, ngày 16-9-2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; 

- Quyết định số 346-QĐ-TTg ngày 15-3-2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1690-QĐ-TTg ngày 16-09-2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;

 - Quyết định số 188-2012-QĐ-TTg ngày 13-2-2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020; 

- Nghị quyết số 44-NQ-CP, ngày 28-3-2013 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thành phố Hải Phòng; 

- Quyết định số 1445-QĐ-TTg ngày 16-8-2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030; 

3. Phạm vi của dự án 

- Toàn bộ các hoạt động thủy sản trên địa giới hành chính của thành phố và thuộc sự quản lý của thành phố Hải Phòng. 

- Bố trí quy hoạch đến quận, huyện, các vùng nước biển, đảo (Cát Bà, Cát Hải, Bạch Long Vỹ) và các vùng sản xuất thủy sản tập trung. 

- Đánh giá hiện trạng sản xuất, kinh doanh thủy sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 9 năm (2005-2014); quy hoạch đến 2025 và định hướng đến 2030. Xác định chỉ tiêu các năm mốc 2025, 2030. 

4. Nội dung dự án 

- Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về  các yếu tố cơ bản tác động đến phát triển ngành thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005 – 2014; 

- Phân tích, đánh giá điều kiện kinh tế-xã hội liên quan đến phát triển ngành thủy sản của thành phố giai đoạn 2005 – 2014; 

- Đánh giá hiện trạng ngành thủy sản thành phố trong các lĩnh vực phát triển thuỷ sản; 

- Phân tích và dự báo các điều kiện phát triển ngành thủy sản; 

- Xây dựng các quan điểm, định hướng, mục tiêu và phương án quy hoạch từng lĩnh vực phát triển thuỷ sản; 

- Tính toán nhu cầu vốn đầu tư 

- Dự kiến hiệu quả của quy hoạch 

- Đề xuất các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư 

- Xây dựng hệ thống giải pháp thực hiện quy hoạch 

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN GIAI ĐOẠN 2005-2014 

1. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (Bảng 1,2,3). 

1.1. Năng lực tàu thuyền khai thác hải sản 

Tổng số tàu thuyền giảm về số lượng từ 3.512 chiếc xuống còn 3.365 chiếc, tốc độ giảm bình quân 0,47%/năm; tổng công suất tăng từ 93.275CV lên 122.768CV, tốc độ tăng bình quân đạt 3,09%-năm. Cơ cấu tàu thuyền theo nhóm công suất có sự thay đổi, nhóm tàu <90 CV giảm nhanh, đạt 1,65%-năm; nhóm tàu công suất > 90 CV giảm từ 682 tàu năm 2005 xuống 577 tàu năm 2014, trong đó, nhóm tàu có công suất > 250 CV có xu hướng tăng; điều này thể hiện xu hướng phát triển lĩnh vực khai thác theo hướng vươn khơi của thành phố, phù hợp với chủ trương phát triển khai thác của trung ương. 

1.2. Cơ cấu nghề nghiệp khai thác 

Năm 2014, nhóm nghề lưới kéo đơn chiếm 15,57%, lưới rê chiếm 10,46%, chụp mực 18,84%, nhóm nghề khai thác khác chiếm tỷ trọng lớn nhất 58,63% tổng số tàu thuyền. 

1.3. Sản lượng, năng suất và giá trị sản lượng khai thác 

Sản lượng khai thác thủy sản liên tục tăng, năm 2005 đạt 35,27 nghìn tấn đến năm 2014 tăng lên đạt 55,2 nghìn tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,1%/năm. Trong cơ cấu sản lượng khai thác, sản phẩm cá các loại chiếm trên 60%, tôm chiếm trên 5%, sản phẩm thủy sản khác chiếm 35%. Sản lượng cá có tốc độ tăng nhanh nhưng sản phẩm thường ít đối tượng có giá trị kinh tế cao. 

- Giá trị sản lượng khai thác năm 2005 là 312,3 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng lên đạt 1.471,7 tỷ đồng, năm 2015 ước đạt 1760,5 tỷ đồng), cụ thể:  

+ Giai đoạn 2005-2010: Năm 2005 đạt 312,3 tỷ đồng đến năm 2010 đạt 419,4 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 5,47%/năm. 

+ Giai đoạn 2011-2014: Năm 2011 đạt 1.355,1 tỷ đồng, năm 2014 là 1.471,7 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2014 là 3%/năm.  

2. Nuôi trồng thủy sản (Bảng 4). 

Nuôi trồng thủy sản có sự phát triển đáng kể; từng bước trở thành một nghề sản xuất quy mô hàng hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp. 

2.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản 

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2005 là 13.486 ha, đến năm 2014 giảm xuống còn 12.648 ha, giảm bình quân 0,71%/năm. 

2.2. Sản lượng, năng suất và giá trị sản lượng 

- Sản lượng nuôi trồng thủy sản không ngừng tăng lên, năm 2005 tổng sản lượng là 34.945 tấn, đến năm 2014 tổng sản lượng đạt 51.700 tấn (tăng bình quân trong giai đoạn 2005 - 2014 là 4,45%/năm). 

- Năng suất nuôi bình quân năm 2005 đạt 2,6 tấn-ha, đến năm 2014 năng suất đạt 4,08 tấn-ha, tăng bình quân 5,13%-năm. 

- Giá trị sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2005 là 383 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng lên đạt 2.105,7 tỷ đồng, năm 2015 ước đạt 2.341 tỷ đồng, cụ thể:  

 + Giai đoạn 2005-2010: Năm 2005 đạt 383,124 tỷ đồng, đến năm 2010 đạt 596,7 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 9,26%/năm. 

+ Giai đoạn 2011-2014: Năm 2011 đạt 1.785,3 tỷ đồng, năm 2014 là 2.105,7 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2014 là 5,66%/năm.  

3. Chế biến thủy sản (Bảng 5,6). 

3.1. Chế biến xuất khẩu 

Sản lượng thuỷ sản chế biến xuất khẩu bao gồm cả xuất khẩu chính ngạch và tiểu ngạch tăng không đáng kể; tỷ lệ sử dụng công suất của các cơ sở chế biến thủy sản năm 2005 là 39,16% và năm 2014 là 29,76%; sản lượng và chủng loại các sản phẩm thủy sản đều giảm, trung bình giảm 2.06%/năm, nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp không có đủ nguyên liệu để sản xuất. 

3.2. Chế biến nội địa 

Sản lượng thủy sản đông lạnh cung cấp cho tiêu thụ nội địa tăng trưởng không đáng kể, tốc độ tăng trưởng bình quân 1,13%-năm. Trong số các nhóm sản phẩm thủy sản tiêu thụ nội địa, chỉ duy nhất sản phẩm nước mắm là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 2,09%/năm trong giai đoạn 2005 - 2014. Sản lượng nước mắm của thành phố đã tăng từ 4,49 triệu lít năm 2005 lên đến 5,4 triệu lít vào năm 2014.

 4. Nguồn nhân lực thủy sản (Bảng7) 

Theo thống kê thành phố, năm 2014 toàn ngành thủy sản có khoảng 85.256 nghìn lao động, tăng 10,4% so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 1,11%/năm. Trong đó, lao động lĩnh vực nuôi trồng thủy sản chiếm 80,89%, lao động khai thác thủy sản chiếm 16,16%, lao động chế biến và dịch vụ thủy sản chiếm 2,93%; tuy nhiên phần lớn lao động thuỷ sản trình độ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao. 

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 

1. Những thành tựu đạt được 

Trong những năm qua, sản xuất thủy sản đạt được những thành tựu đáng ghi nhận cả về sản lượng và giá trị. Năm 2014, tổng sản lượng thủy sản đạt trên 106,9 nghìn tấn (khai thác thủy sản: 55,2 nghìn tấn; nuôi trồng thủy sản: 51,7 nghìn tấn) tăng gấp 1,52 lần so với năm 2005, bình quân tăng 4,76%/năm; giá trị sản xuất thủy sản năm 2014 đạt 3.665,9 tỷ đồng (giá so sánh 2010) tăng gấp 1,26 lần so với năm 2010, bình quân giai đoạn 2010 - 2014 tăng 5,96%/năm (năm 2015 ước đạt 4.094,4 tỷ đồng), góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ quốc phòng an ninh biển đảo thành phố Hải Phòng trong thời gian qua. 

Sản phẩm thủy sản thành phố Hải Phòng đã có mặt ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Trung Quốc, EU, ASEAN...); kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 45,996 triệu USD, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2005 - 2014 đạt 2,76%/năm.  

Các cơ sở dịch vụ nghề cá được xây dựng hiện đại như: Cảng cá Bạch Long Vỹ, Cát Bà, Ngọc Hải, bến cá Mắt Rồng...Dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển mạnh, bước đầu đáp ứng nhu cầu xăng, dầu, nước đá, ngư lưới cụ, thiết bị thông tin hàng hải, phụ tùng máy thủy, sửa chữa tàu thuyền, bến bãi neo đậu... cho khoảng 12.000 tàu/năm. Xây dựng được 12 khu neo đậu tránh trú bão, bảo đảm neo đậu tránh trú bão cho trên 4.000 tàu thuyền các loại. Cung cấp khoảng gần 1 tỷ con giống tôm, cá các loại/năm cho các tỉnh, thành phố phía Bắc, đặc biệt là các loại giống thủy sản có giá trị kinh tế cao như: cua biển, tôm rảo, tôm càng xanh, cá chim trắng, rô phi đơn tính, cá giò, cá song... 

2. Những hạn chế 

Cơ cấu sản xuất thủy sản và cơ cấu tàu thuyền khai thác thủy sản chưa hợp lý: Nuôi trồng thủy sản tập trung chủ yếu ở nhóm thủy sản truyền thống, nhóm đặc sản chiếm tỷ trọng thấp; trên 57,9% là tàu thuyền nhỏ ven bờ, cơ cấu nghề nghiệp chuyển đổi chậm, chủ yếu là các nghề nhỏ ven bờ. Thị trường và sản phẩm thủy sản xuất khẩu chưa đa dạng, tỷ trọng sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản chiếm tỷ trọng thấp (dưới 25%). 

Tăng trưởng kinh tế ngành thủy sản chủ yếu về số lượng hơn chất lượng. Trong đó, tăng trưởng sản lượng khai thác thủy sản, chủ yếu là do: tăng số tàu thuyền đánh cá, tăng trên 90,14%; yếu tố tăng năng suất chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 9,86%. Tăng trưởng sản lượng nuôi trồng thủy sản: do tăng năng suất là 15,79%, tăng diện tích là 84,21%; giá trị sản lượng nuôi trồng thủy sản phụ thuộc 87,03% vào tăng sản lượng, yếu tố tăng giá chiếm 12,79%. Tăng trưởng giá trị chế biến phụ thuộc vào việc gia tăng sản lượng, chế biến thô, sơ chế chiếm trên 85%. 

Tăng trưởng kinh tế thủy sản vẫn phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố vốn, chiếm 65,5%; yếu tố lao động chiếm 23,24%, yếu tố khoa học-công nghệ chiếm tỷ trọng thấp 11,26%. 

3. Nguyên nhân 

Xuất phát điểm của ngành thủy sản thấp. Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản. 

Trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất thủy sản còn hạn chế, nghiên cứu khoa học chưa thực sự gắn liền với thực tiễn sản xuất; khả năng dự báo, cảnh báo còn nhiều hạn chế. Quản lý nhà nước về thủy sản còn nhiều bất cập.  

IV. NỘI DUNG QUY HOẠCH 

1. Quan điểm quy hoạch 

- Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp gắn với mô hình tăng trưởng xanh; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, định hướng 2030 của cả nước. Phát triển ngành thủy sản thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn có khả năng cạnh tranh, bảo đảm hài hoà lợi ích với các ngành kinh tế khác và phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương liên quan; thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thuỷ sản gắn với bảo vệ quốc phòng an ninh và chủ quyền biển đảo. 

- Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố trên cơ sở khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của thành phố; tranh thủ tối đa sự hỗ trợ đầu tư của Trung ương và thu hút các nguồn vốn đầu tư của xã hội, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành thủy sản đến năm 2020 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và hiện đại hoá nghề cá; xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm vịnh Bắc bộ. 

- Quy hoạch phát triển thủy sản phải gắn với đổi mới và phát triển các quan hệ sản xuất, chú trọng các hình thức liên kết, hợp tác giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; nâng cao vai trò tham gia quản lý của cộng đồng, vai trò của các hội, hiệp hội ngành nghề trong sản xuất thủy sản; đồng thời tăng cường vai trò quản lý nhà nước và đẩy mạnh cải cách hành chính. 

- Bố trí, định vị phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội bộ ngành thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao, gắn với xây dựng nông thôn mới; giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và và đời sống của nhân dân. Xây dựng và hoàn thiện các khu bảo tồn biển Bạch Long Vỹ, Cát Bà và khu bảo tồn nguồn lợi thủy sản nội địa theo quy hoạch đã được duyệt. 

2. Mục tiêu phát triển 

2.1. Mục tiêu chung 

Ngành thủy sản cơ bản được công nghiệp hoá vào năm 2020, hiện đại hoá vào năm 2030; tiếp tục phát triển toàn diện, bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có thương hiệu uy tín và khả năng cạnh tranh cao; hội nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế; đồng thời không ngừng nâng cao trình độ dân trí, đời sống vật chất, tinh thần, văn hóa của ngư dân; gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và góp phần hiệu quả bảo vệ quốc phòng, an ninh vùng biển, đảo của Tổ quốc. 

2.2. Mục tiêu cụ thể 

2.2.1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 80 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 5 - 6%/năm. 

- Tổng sản lượng thuỷ sản đạt 130-140 nghìn tấn, trong đó, sản lượng khai thác thủy sản chiếm 41%, nuôi trồng thủy sản chiếm 59%. 

- Tổng giá trị sản xuất thủy sản đạt 4.940 tỷ đồng, bình quân tăng trưởng 5 -5,2%/năm (2014-2020); trong đó nuôi trồng thủy sản tăng 5-6%/năm; khai thác thủy sản tăng 4,5 - 5%/năm. 

- Thu nhập bình quân lao động thủy sản tăng gấp 2 lần so với hiện nay. 

- Trên 70% số lao động nghề cá được đào tạo, tập huấn. 

- Hoàn thành quy hoạch xây dựng Trung tâm nghề cá lớn của cả nước tại  thành phố Hải Phòng và công tác giải phóng mặt bằng.

 2.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu USD, bình quân tăng trưởng từ 4,2 - 4,5%/năm (giai đoạn 2020 - 2025). 

- Tổng sản lượng thủy sản đạt 147-157 nghìn tấn, trong đó, sản lượng khai thác thủy sản sản chiếm 37%, nuôi trồng thủy sản chiếm 63%. 

- Tổng giá trị sản xuất thủy sản đạt 6.155 tỷ đồng, bình quân tăng trưởng 4,5%/năm (2020-2025). Trong đó, nuôi trồng thủy sản tăng 4,8%/năm, khai thác thủy sản tăng 4,02%/năm. 

- Thu nhập bình quân lao động thủy sản tăng gấp 2,5 lần so với hiện nay. 

- Trên 80% số lao động nghề cá được đào tạo, tập huấn. 

- Hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản và cảng cá động lực thuộc Trung tâm nghề cá lớn của cả nước tại thành phố Hải Phòng. 

- Giảm 20% tiêu hao năng lượng trong sản xuất thủy sản so với năm 2015; 90% số hộ nuôi trồng thủy sản có hệ thống thu gom và xử lý rác thải. 

2.2.3. Định hướng đến năm 2030 

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 122 triệu USD, bình quân tăng trưởng từ 4 - 4,5%/năm (giai đoạn 2025 - 2030). 

- Tổng sản lượng thủy sản đạt 160-170 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản chiếm 36%, nuôi trồng thủy sản chiếm 64%). 

- Tổng giá trị sản xuất thủy sản đạt 7.505 tỷ đồng. Bình quân tăng trưởng 4,05%/năm (2025-2030). Trong đó, nuôi trồng thủy sản tăng 4,12%/năm, khai thác thủy sản tăng 3,93%-năm. 

- Thu nhập bình quân lao động thủy sản tăng gấp 3 lần so với hiện nay. 

- Trên 80% số lao động nghề cá được đào tạo, tập huấn. 

- Hoàn thành xây dựng Trung tâm nghề cá lớn của cả nước tại Hải Phòng 

- Giảm 50% tiêu hao năng lượng trong sản xuất thủy sản so với năm 2015; 100% các hộ nuôi trồng thủy sản có hệ thống thu gom và xử lý rác thải” 

3. Định hướng quy hoạch  

3.1. Quy hoạch lĩnh vực khai thác thủy sản (Bảng 8, 9, 10, 11) 

Với quan điểm phát triển bền vững, bảo vệ nguồn lợi hải sản; phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao; giảm dần tàu cá và nghề nghiệp khai thác ven bờ; phát triển đội tàu tham gia khai thác ở các vùng biển xa, tập trung tại các quận-huyện: Thủy Nguyên, Kiến Thụy, Đồ Sơn, Cát Bà...; 

a. Quy hoạch sản lượng khai thác: Đến năm 2020, tổng sản lượng khai thác đạt 56.500 tấn, trong đó: sản lượng khai thác xa bờ 63%; đến năm 2025 tổng sản lượng khai thác đạt 58.000 tấn, trong đó: sản lượng khai thác xa bờ chiếm 75%; đến năm 2030 đạt 60.000 tấn và tỷ lệ khai thác xa bờ giữ ổn định 75 - 80%. 

b. Quy hoạch cơ cấu nghề nghiệp khai thác thủy sản: Đến năm 2025, cơ cấu nghề khai thác theo các họ nghề chính: chụp mực 26,25%, lưới rê 35,42%, lưới kéo 8,33 %; nghề câu 5,83% và nghề khác 24,17%; đến năm 2030: chụp mực 28,26%, lưới rê 39,13%, lưới kéo 5,65 %; nghề câu 6,09% và nghề khác 20,87%. 

c. Quy hoạch tàu thuyền khai thác thủy sản: Đến năm 2020, tổng số tàu thuyền: 2.675 tàu, trong đó tàu khai thác xa bờ (công suất > 90 CV): 750 tàu; đến năm 2025, tổng số tàu thuyền 2.400 tàu trong đó có 900 tàu xa bờ, đến năm 2030 giảm còn 2.300 tàu trong đó tăng số tàu khai thác xa bờ lên 1.000 tàu. 

d. Quy hoạch khai thác thủy sản nội địa: Khai thác thủy sản nội địa với các nghề truyền thống, kết hợp các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi, bảo đảm sinh kế cho người dân. 

3.2. Quy hoạch lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (Bảng 12) 

Phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững trên cơ sở sử dụng hiệu quả diện tích nuôi trồng thủy sản; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất, sản lượng và giá trị trên đơn vị diện tích sản xuất. 

a. Diện tích nuôi trồng thủy sản: Đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản: 11.640 ha; đến năm 2025, diện tích nuôi trồng khoảng 11.790 ha; tổng số bè nuôi trồng thủy sản 152 bè/2.432 ô lồng và 18 bè dịch vụ; giàn bè nuôi nhuyễn thể 80 bè-80.000 m2; giữ ổn định đến năm 2030; trong đó: 

- Phân theo vùng sinh thái: đến năm 2020, diện tích nuôi nước mặn: 1.590 ha, nuôi nước lợ: 4.700 ha và nuôi nước ngọt: 5.350 ha; giai đoạn 2025-2030 diện tích nuôi nước mặn: 2.090 ha, nuôi nước lợ: 4.400 ha và nuôi nước ngọt: 5.300 ha. 

- Phân theo phương thức nuôi: Đến năm 2025, diện tích nuôi thâm canh: 2.920 ha chiếm 24,77%, nuôi bán thâm canh: 4.350 ha chiếm 36,90% diện tích nuôi quảng canh cải tiến: 4.520 ha chiếm 38,34% tổng diện tích nuôi trồng. Định hướng năm 2030, diện tích nuôi thâm canh: 3.220 ha chiếm 27,31% và diện tích nuôi bán thâm canh: 4.250 ha chiếm 36,05% tổng diện tích nuôi trồng. 

b. Sản lượng nuôi trồng thủy sản 

- Đến năm 2020, đạt 81.450 tấn, trong đó sản lượng nuôi nước mặn 23.780 tấn, nước lợ đạt 25.400 tấn, nước ngọt đạt 32.270 tấn. 

- Đến năm 2025, đạt 98.990 tấn, trong đó sản lượng nuôi nước mặn 36.720 tấn, nước lợ đạt 27.200 tấn, nước ngọt đạt 35.070 tấn. 

- Đến năm 2030, đạt 108.000 tấn, trong đó sản lượng nuôi nước mặn 41.090 tấn, nước lợ đạt 29.100 tấn, nước ngọt đạt 37.810 tấn. 

c. Phát triển nuôi trồng theo vùng 

- Duy trì ổn định nuôi thủy sản nước ngọt ở các huyện: Vĩnh Bảo (1.300 ha), Tiên Lãng (1.200 ha), Thủy Nguyên (850 ha), An Lão (650 ha), Kiến Thụy (500 ha) và các địa phương khác 800 ha, đối tượng nuôi cá truyền thống, cá rô phi, cá chép lai, cá vược với phương thức thâm canh và bán thâm canh, cân đối diện tích nuôi quảng canh cải tiến thích hợp. 

- Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn các loài tôm sú, tôm thẻ chân trắng, nhuyễn thể (ngao, sò huyết, hàu…), cua-ghẹ, cá… theo phương thức thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến tại các huyện: Cát Hải (1.580 ha), Tiên Lãng (1.350 ha), Thủy Nguyên (850 ha), Kiến Thụy (1.030 ha), Đồ Sơn (650 ha), Vĩnh Bảo (300 ha); các quận: Dương Kinh, Hải An (200 ha). 

- Phát triển các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn; nuôi trồng hải sản trên biển và ven các đảo Cát Bà, Bạch Long Vỹ. 

3.3. Lĩnh vực chế biến và thương mại thủy sản (Bảng 13) 

Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn kết chế biến, tiêu thụ với sản xuất nguyên liệu; ưu tiên phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng; xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm; nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; khôi phục và phát triển các nghề chế biến thủy sản truyền thống.

a. Chế biến xuất khẩu 

- Đến năm 2020: Tổng sản phẩm chế biến xuất khẩu đạt 17.450 tấn, với tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2014 - 2020 là 10,7%/năm. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đến năm 2020 đạt 80 triệu USD, trong đó tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng đạt 50%, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2014 - 2020 là 12,5 %-năm.

- Đến năm 2025: Tổng sản phẩm chế biến xuất khẩu đạt 22.400 tấn, trong đó sản phẩm có giá trị gia tăng đạt 55%, với tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2020 - 2025 là 6,44%/năm. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đến năm 2020 đạt 100 triệu USD, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2020 - 2025 là 5,73 %/năm. 

- Định hướng đến năm 2030: Tổng sản phẩm chế biến xuất khẩu đạt 27.350 tấn, trong đó tỷ lệ sản phẩm giá trị gia tăng đạt 60%, với tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2025 - 2030 là 5,11%-năm. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản  đạt 122 triệu USD, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2025 - 2030 là 5,09%/năm. 

b. Chế biến nội địa 

- Đến năm 2020: Giá trị chế biến thủy sản nội địa đạt 2.200 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2014 - 2020 là 8,0%/năm. Tổng sản phẩm chế biến tiêu thụ nội địa đến năm 2020 đạt 7.840 tấn, với tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2014 - 2020 là 4,4%/năm. 

- Đến năm 2025: Giá trị chế biến thủy sản nội địa đạt 2.625 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2020 - 2025 là 4,51%/năm. Tổng sản phẩm chế biến tiêu thụ nội địa đến năm 2025 đạt 9.315 tấn, với tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2020 - 2025 là 4,4%/năm. 

- Định hướng đến năm 2030: Giá trị chế biến thủy sản nội địa đạt 3.050 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2025 - 2030 là 3,82%/năm. Tổng sản phẩm chế biến tiêu thụ nội địa đạt 10.794 tấn, với tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2025 - 2030 là 3,74%/năm. 

c. Định hướng quy hoạch nhóm sản phẩm xuất khẩu 

Sản lượng thủy sản chế biến xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm đông lạnh (cá, tôm, mực và nhuyễn thể) chiếm trên 70,6% tổng sản lượng thủy sản chế biến, sản phẩm có giá trị gia tăng chiếm 50 – 60%, còn lại là các sản phẩm thủy sản khô và các sản phẩm chế biến khác (đồ hộp, nước mắm, agar…). 

d. Phát triển thương mại thủy sản 

Duy trì ổn định các thị trường xuất khẩu truyền thống, từng bước mở rộng các thị trường mới với các mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Mở rộng và tổ chức thị trường trong nước theo hướng hình thành các kênh phân phối sản phẩm thủy sản từ bán buôn tới bán lẻ, từ chợ truyền thống tới hệ thống siêu thị; xây dựng và phát triển một số thương hiệu có thế mạnh. 

3.4. Dịch vụ hậu cần nghề cá (Bảng 14,15) 

3.4.1. Quy hoạch Trung tâm nghề cá lớn của cả nước gắn với ngư trường vịnh Bắc bộ tại thành phố Hải Phòng 

Thành phố Hải Phòng được xác định là trung tâm nghề cá lớn phía Bắc gắn với ngư trường vịnh Bắc Bộ; do vậy tập trung đầu tư các thành phần thuộc Trung tâm nghề cá lớn: (1)  Cảng cá động lực (là cảng cá loại 1: cầu cảng chuyên dụng, cầu cảng quốc tế), nhà tập kết, phân loại sản phẩm thủy sản, khu mặt nước, luồng, kho lạnh, khu phi thuế quan, xăng dầu, dịch vụ thương mại…; (2) Các khu chức năng đặc thù (chế biến, sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, sản xuất ngư lưới cụ, trang thiết bị…), khu neo đậu tránh trú bão, trung tâm đăng kiểm, trung tâm cứu hộ, cứu nạn…; (3) Các cơ sở chuyên ngành: cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu – chuyển giao khoa học công nghệ, tài chính, ngân hàng, trung tâm hội chợ, triển lãm, chợ thủy sản quốc tế… 

3.4.2. Quy hoạch dịch vụ hậu cần khai thác hải sản 

a. Quy hoạch hệ thống các cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão theo quy định; thành lập Ban Quản lý các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu cá. 

- Đầu tư, nâng cấp cảng cá Bạch Long Vỹ thành: Cảng cá loại 1, Khu neo đậu tránh trú báo cấp vùng, Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với tìm kiếm cứu nạn. 

- Đầu tư nâng cấp bến cá: Quán Chánh (xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy), Đông Xuân (xã Phả Lễ, huyện Thủy Nguyên) trở thành cảng cá loại 2 gắn với khu neo đậu cho tàu cá cấp tỉnh. Xây dựng bến cá Thủy Giang kết hợp tránh trú bão tại phường Hải Thành, quận Dương Kinh; bến cá Cống Sơn 2, xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên; bến cá Cống Họng, phường Vạn Hương, quận Đồ Sơn; xây dựng bến cá mới thay cho bến cá Nam Hải, quận Hải An tại phường Tràng Cát. 

b. Cơ khí, đóng sửa tàu thuyền nghề cá: Phát triển và mở rộng quy mô, nâng cao năng lực các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu cá trên địa bàn thành phố. 

c. Đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở sản xuất nước đá, ngư lưới cụ, thiết bị nghề cá phục vụ hoạt động nghề cá xa bờ. 

d. Dịch vụ khai thác hải sản trên biển: Thành lập trung tâm kiểm soát, cứu hộ cứu nạn tàu cá tại đảo Bạch Long Vỹ; thành lập Trung tâm đăng kiểm tàu cá cấp vùng; phát triển đội tàu dịch vụ khai thác hải sản trên biển. Đến năm 2025, tổng số tàu dịch vụ hậu cần đạt 180 chiếc, công suất bình quân đạt 300 CV/chiếc. 

3.4.3 Quy hoạch dịch vụ hậu cần nuôi trồng thủy sản 

a. Quy hoạch sản xuất giống: Đầu tư cải tạo và mở rộng Trung tâm giống thuỷ sản để lưu giữ nguồn gen các loài bản địa, tiếp nhận và thuần hóa đàn giống gốc, nhân giống hậu bị, cung cấp và chuyển giao công nghệ cho các trại giống thương mại. Rà soát, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng của các trại sản xuất giống đủ điều kiện tiếp nhận công nghệ mới; xây dựng mới 1 trại sản xuất giống bào ngư với công suất 5 triệu con giống-năm và 2 trại sản xuất giống rô phi đơn tính công suất 30 - 50 triệu con giống-năm. 

b. Sản xuất và cung cấp thức ăn nuôi trồng thủy sản: nâng cao sản lượng sản xuất của 5 cơ sở sản xuất và cung cấp thức ăn nuôi trồng thuỷ sản hiện có, bảo đảm sản lượng đến năm 2025 là 110.000 tấn; đến năm 2030 là 120.000 tấn. 

c. Hệ thống cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản: nâng cấp, cải tạo các công trình đầu mối, hệ thống thủy lợi nội đồng, hệ thống điện, giao thông… đảm bảo đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, điều kiện áp dụng công nghệ nuôi thâm canh, công nghiệp. Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh, kiểm định, kiểm nghiệm và khảo nghiệm phục vụ công tác quản lý nuôi trồng thủy sản 

3.4.4. Quy hoạch dịch vụ hậu cần cho thương mại thủy sản 

a. Quy hoạch hệ thống kho lạnh với các điều kiện 

- Hệ thống kho lạnh phục vụ thu mua thủy sản và phân phối lưu thông nội địa có công suất 20 tấn 

- 100 tấn/kho: Xây dựng tại các cảng cá, bến cá, chợ cá, chợ đầu mối thủy sản, khu nuôi trồng thủy sản tập trung... 

 - Hệ thống kho lạnh thương mại có công suất tối thiểu 1.000 tấn-kho: Xây dựng ở các trung tâm nghề cá lớn và khu công nghiệp chế biến, trang bị đồng bộ hệ thống xếp dỡ, băng tải vận chuyển, máy nâng hạ… 

 - Hệ thống kho lạnh ngoại quan có công suất tối thiểu 2.000 tấn/kho: Xây dựng ở các cảng xuất nhập khẩu của thành phố. 

b. Quy hoạch hệ thống chợ đầu mối thủy sản: 

Xây dựng các chợ đầu mối thủy sản tại: Bạch Long Vỹ, Trân Châu (Cát Bà), Ngọc Hải (quận Đồ Sơn), Máy Chai (quận Ngô Quyền), Xâm Bồ (phường Nam Hải, quận Hải An), Đồn Riêng (quận Dương Kinh) và các vùng sản xuất tập trung có sản lượng hàng hóa lớn.  Hình thành cụm công nghiệp dịch vụ thủy sản tại xã Trân Châu (huyện Cát Hải); phường Ngọc Hải (quận Đồ Sơn); phường Máy Chai (quận Ngô Quyền).

 4. Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn thực hiện (Bảng 16) 

a. Tổng vốn đầu tư: 7.242,5 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn: Trung ương 3.414 tỷ đồng; địa phương 2.964,5 tỷ đồng; nguồn vốn hợp pháp khác: 864 tỷ đồng. 

- Giai đoạn 2016 - 2025: 5.027,5 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn: Trung ương 2.369,9 tỷ đồng; địa phương 2.057,9 tỷ đồng; nguồn vốn hợp pháp khác: 599,8 tỷ đồng. 

- Giai đoạn 2026 - 2030: 2.215 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn: Trung ương 1.044,1 tỷ đồng; địa phương 906,6 tỷ đồng; nguồn vốn hợp pháp khác: 264,3 tỷ đồng. 

b. Cơ cấu nguồn vốn: Đến năm 2030, tổng nhu cầu vốn phát triển thủy sản toàn thành phố khoảng 7.242,5 tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư cho lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản khoảng 2.120 tỷ đồng chiếm 29,27% (bao gồm cả dịch vụ hậu cần cho khai thác thủy sản); cho nuôi trồng thủy sản khoảng 1.815 tỷ đồng chiếm 25,06% (bao gồm cả dịch vụ hậu cần cho nuôi trồng thủy sản); cho lĩnh vực chế biến thủy sản khoảng 1.745 tỷ đồng chiếm 24,09% (bao gồm cả dịch vụ hậu cần cho chế biến thủy sản); xây dựng Trung tâm nghề cá lớn của cả nước gắn với ngư trường vịnh Bắc bộ 1.547,5 tỷ đồng, chiếm 21,36%; cho đào tạo nguồn nhân lực thủy sản khoảng 15 tỷ đồng. 

5. Các giải pháp thực hiện 

5.1. Về thị trường 

Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước, với các địa phương ở quy mô vùng, hợp tác sản xuất phân phối tiêu thụ trên cơ sở phát huy, bổ sung lợi thế so sánh của các địa phương, tạo điều kiện trao đổi, phân phối, lưu thông hàng hóa theo chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. 

Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, nâng cao hiệu quả công tác dự báo thông tin thị trường; xây dựng thương hiệu những sản phẩm chủ lực, chú trọng đáp ứng các quy chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, mẫu mã, kích cỡ, kiểu dáng, bao bì, nguồn gốc, xuất xứ... tập quán tiêu dùng của từng thị trường về giá cả, hàng rào kỹ thuật... 

Duy trì ổn định các thị trường truyền thống nội địa và xuất khẩu, từng bước mở rộng các thị trường mới, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Đa dạng hóa các sản phẩm chế biến, sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao: sản phẩm đông lạnh (cắt khúc, làm sạch nội tạng , phối chế, phi lê, tẩm gia vị, tẩm bột, tẩm dầu....), sản phẩm khô (dạng chín ăn liền, tẩm gia vị,... ), đồ hộp và các dạng chế biến khác (nước mắm, aga...). 

5.2. Về khoa học - công nghệ và khuyến ngư     

Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, tập trung ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến sản xuất các loại giống thủy sản sạch bệnh, có chất lượng, nâng cao năng suất nuôi trồng; cải tiến ngư cụ, dự báo ngư trường, nguồn lợi thủy sản. Đổi mới và ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác thủy sản, bảo quản sản phẩm để giảm tổn thất sau thu hoạch, giám sát chặt chẽ công tác khảo nghiệm, thử nghiệm khi nhập, nuôi các loài thủy sản ngoại lai. 

Ứng dụng kỹ thuật xử lý chất thải trong nuôi trồng và chế biến thủy sản; phổ biến áp dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, ưu tiên đổi mới dây chuyền, thiết bị chế biến hiện đại, công nghệ tiên tiến, áp dụng công nghệ số, viễn thám, sử dụng vệ tinh để quản lý nguồn lợi hải sản và đội tàu khai thác hải sản. 

Tổ chức chuyển giao công nghệ mới trong khai thác thủy sản, trao đổi kinh nghiệm các mô hình khai thác thủy sản đạt hiệu quả. Phát triển mạng lưới khuyến ngư tới cộng đồng, hướng dẫn kinh nghiệm khai thác, quản lý cho người dân. 

5.3. Về bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản 

Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi, dự báo ngư trường khai thác, xây dựng bản đồ số hóa về nguồn lợi hải sản; công bố danh mục các loại nghề cấm, đối tượng cấm, mùa vụ cấm; các dụng cụ khai thác hủy hoại môi trường và nguồn lợi thủy sản. Triển khai các đề án, dự án bảo vệ, phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản phục vụ phát triển nghề cá bền vững; bảo vệ, bảo tồn các loài thủy sản quý hiếm có giá trị khoa học và kinh tế, bảo tồn đa dạng sinh học. 

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu bảo tồn biển và bảo tồn vùng nước nội địa trên địa bàn thành phố, đặc biệt là Khu bảo tồn biển Cát Bà, Bạch Long Vỹ...Xây dựng mô hình chuyển đổi nghề khai thác ven bờ kém hiệu quả, gây hại nguồn lợi thủy sản, không thân thiện với môi trường, sang các ngành nghề thích hợp khác có hiệu quả và thân thiện với môi trường. 

Xây dựng, rà soát và điều chỉnh quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo hướng đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, không chồng lấn, xâm phạm hoặc gây tác động xấu đối với các vùng đất ngập nước, các khu bảo tồn tự nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên nước trong nuôi trồng thủy sản, áp dụng nuôi luân canh, nuôi kết hợp, công nghệ nuôi tiết kiệm nước, hạn chế xả thải, bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường. 

Xây dựng các khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp chế biến thủy sản có hệ thống xử lý nước thải, khí thải, công nghệ chế biến tiên tiến, thay thế thiết bị chế biến dung môi chất CFC bằng môi chất thân thiện với môi trường, công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng, có chi phí đầu tư thấp, hiệu quả cao.

 5.4. Về tổ chức và quản lý sản xuất 

Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong ngành thủy sản theo hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. 

Tổ chức quản lý quy hoạch thủy sản phối hợp, gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch trong ngành nông nghiệp và các ngành khác của thành phố; đặc biệt là quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch du lịch, quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp... bảo đảm phát triển bền vững, hài hòa lợi ích của các lĩnh vực, các ngành trong nền kinh tế. 

Tổ chức sản xuất nuôi trồng các đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế với quy mô tập trung theo hướng công nghiệp sản xuất hàng hóa lớn theo các mô hình: doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại... có sự tham gia giám sát của cộng đồng. Tổ chức sản xuất trên biển theo mô hình tổ đội, tập đoàn, liên tập đoàn, hợp tác xã đối với khai thác xa bờ và mô hình đồng quản lý đối với vùng biển ven bờ; áp dụng khoa học công nghệ trong bảo quản sản phẩm để giảm tổn thất sau thu hoạch từ 30 % xuống còn 10 %; khai thác gắn liền với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. 

5.5. Về cơ chế chính sách 

Có chính sách tín dụng ưu đãi cho chủ tàu, ngư dân, các hợp tác xã, các doanh nghiệp vay đầu tư phát triển khai thác, chế biến dịch vụ hậu cần khai thác hải sản. Các chính sách tín dụng phải gắn liền với Chương trình bảo hiểm nông nghiệp, với các chính sách bảo hiểm rủi ro trong đầu tư phát triển thủy sản. 

Thực hiện các chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa, chuyển đổi mặt nước ao hồ, đầm nuôi trồng thủy sản thành những vùng sản xuất công nghiệp, sản xuất hàng hóa lớn; các nhóm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất: hỗ trợ sản xuất giống, hỗ trợ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. 

Có chính sách khuyến khích ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành có trình độ cao, đồng thời hằng năm bố trí đủ nguồn kinh phí cho công tác khuyến ngư để tập huấn kỹ thuật cho ngư dân. 

5.6. Xây dựng Trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường vịnh Bắc Bộ 

Xác định quỹ đất để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách liên kết ngang và dọc với các tỉnh, thành phố phía Bắc; xây dựng các nội dung liên kết, kêu gọi vốn đầu tư thực hiện các dự án, đề án ưu tiên phát triển tại địa phương trong từng giai đoạn, xác định tiêu chí lợi ích tổng thể của vùng là quan trọng để thực hiện. 

Xây dựng cảng cá động lực, chợ cá quốc tế, và các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá và tiêu thụ sản phẩm cho hoạt động khai thác hải sản vùng biển vịnh Bắc bộ, vùng đánh cá chung và vùng biển cả. Hoàn thành khu dịch vụ hậu cần nghề cá tại Bạch Long Vỹ, Cát Bà gắn với khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng. Tổ chức Hội thảo kêu gọi đầu tư vào Trung tâm nghề cá thành phố Hải Phòng: các thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước, các tổ chức tín dụng, các tổ chức quốc tế có liên quan…  

5.7. Phát triển kinh tế thủy sản xanh 

Chuyển đổi phương thức phát triển các lĩnh vực thủy sản theo hướng xây dựng “Nền kinh tế xanh”. Khai thác hải sản áp dụng các khoa học công nghệ tiên tiến giảm thiểu tiêu hao nhiên liệu và xả thải khí nhà kính; nuôi trồng thủy sản giảm thiểu sử dụng thức ăn, hóa chất, nuôi bằng công nghệ tuần hoàn khép kín, phát triển nuôi thủy sản sinh thái; chế biến thủy sản áp dụng các công nghệ tiên tiến vào bảo quản và chế biến, tận dụng tối đa các phế phẩm và phụ phẩm tránh xả thải ra môi trường chung quanh; dịch vụ hậu cần thủy sản phải bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định, tuyên truyền để các cơ sở thu mua, cung cấp nhu yếu phẩm phục vụ nghề cá hạn chế sử dụng các bao bì khó phân hủy hoặc gây tổn hại đến môi trường, nhằm hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế xanh của thành phố Hải Phòng nói chung và ngành thủy sản nói riêng. 

5.8. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực 

Đầu tư nâng cấp Trường cao đẳng Thủy sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng trở thành Trường đại học Thủy sản. Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Tiến hành dự báo, quy hoạch và có cơ chế quản lý, sử dụng lao động từ tuyển chọn, bố trí, đánh giá đến chế độ đãi ngộ, chăm lo mọi mặt cuộc sống cho người lao động nhằm thu hút nguồn nhân lực thủy sản chất lượng cao cho ngành. 

Đào tạo nguồn nhân lực, mở các lớp đào tạo công nhân kỹ thuật khai thác, bồi dưỡng cấp chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, chứng chỉ thuyền viên và công nhân kỹ thuật cho ngư dân trên tàu cá có đủ điều kiện quản lý, điều khiển phương tiện an toàn và kỹ thuật khai thác trong quá trình sản xuất trên biển. Tập huấn về Luật Biển, Công ước quốc tế vầ Luật Biển, cách giải quyết các xung đột trên biển...Tổ chức nhiều hình thức đào tạo nghề như đào tạo tập trung, tập huấn ngắn hạn, đào tạo tại chỗ cho những người trực tiếp sản xuất phù hợp với từng ngành nghề và từng cơ sở sản xuất. Đặc biệt là các lớp đào tạo công nhân kỹ thuật trong chế biến thủy sản, an toàn vệ sinh thực phẩm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt Nam và của thế giới. 

5.9. Về hợp tác quốc tế 

Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong nghề cá, trước hết đối với các nước trong khu vực ASEAN. Khuyến khích các doanh nghiệp, các trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học ở thành phố liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư phát triển thủy sản. Hợp tác với các nước có thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng để phát triển xuất khẩu thủy sản và tháo gỡ các khó khăn, các rào cản khi có tranh chấp thương mại. 

Tăng cường quảng bá hình ảnh nghề cá thành phố, tăng cường vai trò của hội, hiệp hội nghề cá ở địa phương trong công tác đối ngoại nhân dân. 

Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài phát triển thủy sản ở thành phố và nhà đầu tư của thành phố đầu tư phát triển thủy sản ở nước ngoài. Thu hút nguồn vốn FDI và ODA cho đầu tư phát triền thủy sản, đặc biệt là đầu tư cho Trung tâm nghề cá lớn Hải Phòng. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức đầu tư công - tư (PPP) nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá ngành thuỷ sản. Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư về thủy sản tại các thị trường ngoài nước.  

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH 

Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030; tổ chức công bố rộng rãi nội dung Quy hoạch đến từng địa phương của thành phố; ban hành Quy chế quản lý quy hoạch; xây dựng kế hoạch và các biện pháp triển khai thực hiện quy hoạch cụ thể đến từng địa phương; đề xuất những cơ chế, chính sách phù hợp cho phát triển ngành thủy sản trong từng giai đoạn quy hoạch; thường xuyên theo dõi, cập nhật và đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch cho từng giai đoạn để kịp thời đề xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế phát triển chung của thành phố.

 

Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Chánh Văn phòng Nguyễn Ngọc Tú

 Địa chỉ: Số 18 Hoàng Diệu, Minh Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng

Liên hệ

Cơ quan thường trực: Trung tâm Thông tin - Tin học, Văn phòng UBND thành phố

 Địa chỉ: nhà Đ, số 18 Hoàng Diệu, Minh Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3821.055

 Fax: 0225.3747.352

 Email: congthongtindientu@haiphong.gov.vn

fb.com/www.haiphong.gov.vn