Đặc điểm thuỷ văn
Tổng lượng dòng chảy năm trên các sông của TP. Hải Phòng là 77,2 tỷ m³/năm. Tuy vậy, lượng dòng chảy phân bố không đều giữa các tháng, mùa trong năm và giữa các sông. Tổng lượng dòng chảy của các tháng 3 và 4 là nhỏ nhất và chỉ dao động từ gần 3,67 tỷ đến 3,68 tỷ m³/tháng, chiếm tỷ lệ 4,7%/tháng của tổng lượng dòng chảy cả năm.
Với mạng lưới sông ngòi của Hải Phòng khá dày đặc (0,6 - 0,8 km/km²) và là địa phương có mật độ sông lớn nhất trong vùng ĐBSH. Hải Phòng có 6 sông chính và 9 sông nhánh với tổng chiều dài khoảng 300 km là sông Bạch Đằng, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Thái Bình, sông Luộc... Ngoài các sông chính là các sông nhánh lớn nhỏ chia cắt khắp địa hình thành phố như sông Giá (Thuỷ Nguyên), sông Đa Độ (An Lão - Kiến An - Kiến Thụy - Dương Kinh - Đồ Sơn), sông Tam Bạc... Các con sông cung cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho thành phố; vùng cửa sông có cảnh quan đẹp có thể phát triển du lịch, song sự bồi lắng ở các cửa sông cản trở giao thông thủy.

Đặc điểm hải văn
Thủy triều vùng biển Hải Phòng mang đặc trưng điển hình của chế độ thủy triều ven bờ vịnh Bắc Bộ đó là chế độ nhật triều tương đối thuần nhất với biên độ dao động lớn. Trong khi đó, khu vực biển Hải Phòng chịu ảnh hưởng rất mạnh của thuỷ triều. Trong tháng có khoảng 25 ngày có 1 lần nước lớn và 1 lần nước ròng, độ lớn triều cường ở đây thuộc loại lớn, khoảng 3 m đến 4 m vào thời kỳ triều cường.
Đối với chế độ sóng, sóng ở vùng biển Hải Phòng có hướng chính tập trung là Đông, Đông Nam và Nam; độ cao sóng thay đổi theo mùa, tuỳ thuộc vào hướng gió và cường độ gió thổi. Trong thời kỳ mùa đông, độ cao sóng trung bình 1,2 m ở ngoài khơi, 0,8 m ở ven bờ; độ cao sóng cực đại có thể tới 6 m ở ngoài khơi và 3,5 m ở ven bờ. Trong thời kỳ mùa hè, độ cao sóng trung bình ngoài khơi 1,2-1,4 m và ven bờ 1,0-1,2 m; độ cao lớn nhất ngoài khơi 7,0-9,0 m và ven bờ 4,0-5,0 m. Đối với dòng chảy: Có hướng chủ đạo là hướng Nam (Tháng 4) và hướng Đông (Tháng 7) với tốc độ của dòng chảy có xu thế giảm dần từ tầng mặt đến tầng đáy. Đối với độ mặn và nhiệt độ của nước biển, thay đổi rõ rệt theo mùa, nhất là mùa hè, nhiệt độ nước biển tăng cao, nếu mưa nhiều ven biển có độ mặn bằng 0.
Đặc điểm thủy, hải văn đáng lưu ý nhất là thuận lợi cho các ngành nghề kinh tế sông biển (đánh bắt thủy sản và giao thông), nhưng do mức độ bồi lắng ở các cửa sông khá cao nên để phát triển giao thông thủy quy mô lớn, hiện đại cần đặc biệt chú ý hoạt động phân luồng và nạo vét bùn để đảm bảo độ sâu cần thiết./.